Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.

Hình thang \(ABCD\left( {AB//CD} \right)\) có hai đường chéo

Đề bài

Hình thang \(ABCD\left( {AB//CD} \right)\) có hai đường chéo cắt nhau tại \(O.\) Đường thẳng qua \(O\) song song với \(CD,\) cắt \(AD\) tại \(E\) và cắt \(BC\) tại \(F.\) Chứng minh rằng \(O\) là trung điểm của \({\rm{EF}}.\) 

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Áp dụng định nghĩa và định lí của hai tam giác đồng dạng để chứng minh O là trung điểm của EF.

Lời giải chi tiết

Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Ta có: \(AB//CD\)

=> \(\Delta AOB\) ∽ \(\Delta COD\)

=> \(\frac{{AO}}{{OC}} = \frac{{BO}}{{OD}} \Leftrightarrow \frac{{OA}}{{AC}} = \frac{{OB}}{{BD}}\)

 \(EF//CD \Rightarrow \frac{{OB}}{{BD}} = \frac{{FO}}{{CD}},\frac{{AO}}{{AC}} = \frac{{OE}}{{CD}}\)

Mà \(\frac{{OA}}{{AC}} = \frac{{OB}}{{BD}} \Rightarrow EO = FO\)

=> O là trung điểm của EF

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất của hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Nội dung bài tập 6.19 trang 52 SGK Toán 8

Bài 6.19 yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, bài tập sẽ cung cấp thông tin về độ dài các cạnh, số đo các góc hoặc mối quan hệ giữa các đường chéo của tứ giác đó. Để giải bài tập này, học sinh cần:

  1. Phân tích đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu chứng minh.
  2. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật để xây dựng lập luận logic.
  3. Trình bày lời giải: Viết lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các ký hiệu toán học chính xác.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8

Để minh họa, chúng ta sẽ xét một trường hợp cụ thể của bài 6.19. Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, biết rằng AB = CD và BC = AD.

Lời giải:

Xét tứ giác ABCD, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = AD (giả thiết)

Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Mặt khác, ta có thể chứng minh một trong các góc của hình bình hành ABCD bằng 90 độ. Ví dụ, nếu góc A bằng 90 độ, thì tứ giác ABCD là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật).

Vậy, tứ giác ABCD là hình chữ nhật.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.19, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng định nghĩa: Chứng minh tứ giác có bốn góc vuông.
  • Sử dụng tính chất: Chứng minh các cạnh đối song song và bằng nhau, hoặc các góc đối bằng nhau.
  • Sử dụng dấu hiệu nhận biết: Chứng minh tứ giác có ba góc vuông, hoặc hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình chữ nhật, học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập khác trong SGK Toán 8 và các tài liệu tham khảo. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tổng kết

Bài 6.19 trang 52 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Khái niệmMô tả
Hình chữ nhậtHình có bốn góc vuông
Tính chấtCạnh đối song song và bằng nhau, góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm và bằng nhau
Dấu hiệu nhận biếtTứ giác có bốn góc vuông, ba góc vuông, hai cạnh đối song song và bằng nhau

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8