Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 68, 69 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán 8.

Bài viết này sẽ hướng dẫn các em từng bước giải các bài tập trong mục 2, đồng thời cung cấp các kiến thức nền tảng cần thiết để hiểu rõ bản chất của bài toán.

Trong Hình 3.42, giải thích vì sao

Hoạt động 1

    Trong Hình 3.42, giải thích vì sao \(\Delta OAB\) và \(\Delta OCD\) là các tam giác cân tại O. Em hãy so sánh các cặp cạnh \(OA\) và \(OB,OC\) và \(OD\). Từ đó có thể kết luận gì về hai đoạn thẳng \(AC\) và \(BD\)?

    Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào tính chất tam giác cân và tính chất hình thang cân để giải thích.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có \(CD//MN\) nên tam giác \(OCD\) là tam giác cân. Chứng minh tương tự với tam giác \(OAB\).

    Ta thấy vì tam giác \(OAB\) là tam giác cân nên có cạnh \(OA = OB\).

    Tam giác \(OCD\) là tam giác cân nên có cạnh \(OC = OD\)

    \( = > AC = BD\)

    Luyện tập 2

      Trong Hình 3.46, cho \(\widehat {{X_1}} = \widehat {XTZ} = \widehat {YZT},XT = 6,OT = 7\) và \(OY = 4\). Tứ giác \(XYZT\) là hình gì? Tìm độ dài \(XZ\) và \(YZ\).

      Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của hình thang cân: Trong hình thang cân hai cạnh bên bằng nhau và hai đường chéo bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Xét tứ giác \(XYZT\), ta có:

      \(\widehat {{X_1}} = \widehat {XTZ}\)

      Mà hai góc này ở vị trí so le trong

      => \(XY//TZ\)

      => Tứ giác \(XYZT\) là hình thang

      Lại có:

      \(\widehat {XTZ} = \widehat {YZT}\)

      Mà hai góc này là hai góc kề đáy \(TZ\)

      => Tứ giác \(XYZT\) là hình thang cân

      Trong tam giác cân hai đường chéo bằng nhau

      => \(XZ = YT = 7 + 4 = 11\)

      Trong tam giác cân hai cạnh bên bằng nhau

      => \(XT = YZ = 6\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Hoạt động 1
      • Luyện tập 2

      Trong Hình 3.42, giải thích vì sao \(\Delta OAB\) và \(\Delta OCD\) là các tam giác cân tại O. Em hãy so sánh các cặp cạnh \(OA\) và \(OB,OC\) và \(OD\). Từ đó có thể kết luận gì về hai đoạn thẳng \(AC\) và \(BD\)?

      Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất tam giác cân và tính chất hình thang cân để giải thích.

      Lời giải chi tiết:

      Ta có \(CD//MN\) nên tam giác \(OCD\) là tam giác cân. Chứng minh tương tự với tam giác \(OAB\).

      Ta thấy vì tam giác \(OAB\) là tam giác cân nên có cạnh \(OA = OB\).

      Tam giác \(OCD\) là tam giác cân nên có cạnh \(OC = OD\)

      \( = > AC = BD\)

      Trong Hình 3.46, cho \(\widehat {{X_1}} = \widehat {XTZ} = \widehat {YZT},XT = 6,OT = 7\) và \(OY = 4\). Tứ giác \(XYZT\) là hình gì? Tìm độ dài \(XZ\) và \(YZ\).

      Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của hình thang cân: Trong hình thang cân hai cạnh bên bằng nhau và hai đường chéo bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Xét tứ giác \(XYZT\), ta có:

      \(\widehat {{X_1}} = \widehat {XTZ}\)

      Mà hai góc này ở vị trí so le trong

      => \(XY//TZ\)

      => Tứ giác \(XYZT\) là hình thang

      Lại có:

      \(\widehat {XTZ} = \widehat {YZT}\)

      Mà hai góc này là hai góc kề đáy \(TZ\)

      => Tứ giác \(XYZT\) là hình thang cân

      Trong tam giác cân hai đường chéo bằng nhau

      => \(XZ = YT = 7 + 4 = 11\)

      Trong tam giác cân hai cạnh bên bằng nhau

      => \(XT = YZ = 6\)

      Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

      Mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8 thường tập trung vào các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các kiến thức về tứ giác. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh, tính toán và giải quyết các vấn đề thực tế.

      Các kiến thức trọng tâm cần nắm vững

      • Định nghĩa tứ giác: Hiểu rõ khái niệm tứ giác là gì, các yếu tố tạo thành một tứ giác.
      • Các loại tứ giác đặc biệt: Nắm vững tính chất của hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành và hình thang.
      • Tổng các góc trong một tứ giác: Biết rằng tổng các góc trong một tứ giác luôn bằng 360 độ.
      • Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Thành thạo các dấu hiệu để nhận biết hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành và hình thang.

      Giải chi tiết các bài tập trong mục 2 trang 68, 69

      Bài 1: (Trang 68)

      Bài tập này thường yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình gì đó. Để giải bài này, học sinh cần phân tích các yếu tố của tứ giác, so sánh với các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt và đưa ra kết luận.

      Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

      Lời giải:

      1. Xét hai tam giác ABD và CDB.
      2. Ta có: AB = CD (giả thiết), AD = BC (giả thiết), BD chung.
      3. Suy ra: Tam giác ABD = Tam giác CDB (c-g-c).
      4. Do đó: ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng).
      5. Mà ∠ABD và ∠CDB là hai góc so le trong tạo bởi AB và CD cắt BD.
      6. Suy ra: AB // CD.
      7. Tương tự, ta chứng minh được AD // BC.
      8. Vậy ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

      Bài 2: (Trang 69)

      Bài tập này có thể yêu cầu tính độ dài các cạnh, số đo các góc hoặc diện tích của một tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần vận dụng các công thức tính toán và các định lý đã học.

      Ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.

      Lời giải:

      Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông ABC, ta có:

      AC2 = AB2 + BC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100

      Suy ra: AC = √100 = 10cm

      Mẹo giải bài tập tứ giác hiệu quả

      • Vẽ hình chính xác: Hình vẽ chính xác giúp học sinh dễ dàng hình dung bài toán và tìm ra hướng giải.
      • Phân tích đề bài kỹ lưỡng: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
      • Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học: Sử dụng các định lý, tính chất và công thức phù hợp để giải quyết bài toán.
      • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác và hợp lý.

      Luyện tập thêm

      Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 hoặc trên các trang web học toán online khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán khó.

      Bảng tổng hợp các công thức và tính chất quan trọng

      Tên hìnhTính chất
      Hình bình hànhCác cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
      Hình chữ nhậtCó bốn góc vuông, các cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
      Hình thoiBốn cạnh bằng nhau, các cạnh đối song song, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
      Hình vuôngCó bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải mục 2 trang 68, 69 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8