Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài tập 6.22 trang 55 sách giáo khoa Toán 8. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Giaibaitoan.com là địa chỉ tin cậy dành cho học sinh, sinh viên và những người yêu thích môn Toán, với mục tiêu hỗ trợ học tập hiệu quả và nhanh chóng.

Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 9cm,AC = 12cm\)

Đề bài

Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 9cm,AC = 12cm\) và \(\Delta DEF\) vuông tại \(D\) có \(DE = 6cm,\,EF = 10cm.\) Chứng minh rằng \(\Delta ABC ∽ \Delta DEF.\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Dựa vào trường hợp đồng dạng cạnh cạnh cạnh và định lí Pythagore để chứng minh.

Lời giải chi tiết

Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông \(ABC\), ta có:

\(\begin{array}{l}B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\\B{C^2} = {9^2} + {12^2}\\B{C^2} = 225\\BC = 15\end{array}\)

Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông \(DEF\), ta có:

\(\begin{array}{l}E{F^2} = D{E^2} + D{F^2}\\{10^2} = {6^2} + D{F^2}\\D{F^2} = 64\\DF = 8\end{array}\)

Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(DEF\), ta có:

\(\begin{array}{l}\frac{{AB}}{{DE}} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}\\\frac{{BC}}{{EF}} = \frac{{15}}{{10}} = \frac{3}{2}\\\frac{{AC}}{{DF}} = \frac{{12}}{8} = \frac{3}{2}\\ = > \frac{{AB}}{{DE}} = \frac{{BC}}{{EF}} = \frac{{AC}}{{DF}} = \frac{3}{2}\end{array}\)

Vậy \(\Delta ABC\) ∽ \(\Delta DEF\) (c-c-c).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp

Bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, trước hết chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất của chúng.

Nội dung bài tập 6.22 trang 55 SGK Toán 8

Bài tập 6.22 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó dựa trên các điều kiện cho trước. Các điều kiện này có thể liên quan đến độ dài các cạnh, số đo các góc, hoặc mối quan hệ giữa các cạnh và góc.

Phương pháp giải bài tập 6.22 trang 55 SGK Toán 8

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu chứng minh.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Lựa chọn phương pháp: Dựa trên các yếu tố đã cho, lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp. Một số phương pháp thường được sử dụng bao gồm:
    • Chứng minh một tứ giác có bốn cạnh bằng nhau (hình thoi).
    • Chứng minh một tứ giác có bốn góc vuông (hình chữ nhật).
    • Chứng minh một tứ giác có hai cặp cạnh đối song song (hình bình hành).
    • Chứng minh một tứ giác vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi (hình vuông).
    • Sử dụng các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  4. Viết lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và đầy đủ.

Lời giải chi tiết bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 (Ví dụ)

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ABD và CDB.
  2. Ta có:
    • AB = CD (giả thiết)
    • AD = BC (giả thiết)
    • BD là cạnh chung
  3. Vậy, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c).
  4. Suy ra: ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng).
  5. Do đó, AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).
  6. Tương tự, ta có thể chứng minh AD // BC.
  7. Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập tương tự và cách giải

Ngoài bài tập 6.22, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Để giải các bài tập này, bạn cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông và áp dụng linh hoạt các phương pháp chứng minh đã học.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài 6.23 trang 55 SGK Toán 8
  • Bài 6.24 trang 56 SGK Toán 8
  • Các bài tập trong sách bài tập Toán 8

Kết luận

Bài 6.22 trang 55 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và tính chất của tứ giác. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, bạn có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8