Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình học để giải quyết các vấn đề thực tế. Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những bài giải chính xác, đầy đủ và dễ tiếp cận nhất, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc nhất? Trong trường hợp là hàm số bậc nhất, hãy xác định các hệ số

Đề bài

Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc nhất? Trong trường hợp là hàm số bậc nhất, hãy xác định các hệ số \(a,b\).

a) \(y = x + 3\)

b) \(y = 2,5 - x\)

c) \(y = 3 - \left( {1,5 - 2x} \right)\)

d) \(y = \frac{{12}}{x}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Dựa vào định nghĩa hàm số bậc nhất và mối quan hệ của chiều dài sải tay và chiều cao của một người để biểu diễn dưới dạng \(y = ax + b\)

Lời giải chi tiết

a) Hàm số \(y = x + 3\) là hàm số bậc nhất có hệ số \(a = 1,b = 3\)

b) Hàm số \(y = 2,5 - x\) là hàm số bậc nhất có hệ số \(a = - 1,b = 2,5\)

c) Hàm số \(y = 3 - \left( {1,5 - 2x} \right)\) có thể thu gọn lại thành dạng \(y = 3 - \left( {1,5 - 2x} \right) = 1,5 + 2x\) là hàm số bậc nhất có hệ số \(a = 2,b = 1,5\)

d) Hàm số \(y = \frac{{12}}{x}\) không phải hàm số bậc nhất vì không có dạng \(y = ax + b\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 thuộc chương trình Toán lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài toán này thường yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất, tính độ dài đoạn thẳng, góc hoặc diện tích hình.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8, học sinh cần đọc kỹ đề bài, phân tích các thông tin đã cho và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Điều này giúp học sinh lựa chọn phương pháp giải phù hợp và tránh sai sót trong quá trình giải.

Các kiến thức cần nắm vững

Để giải bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Các định nghĩa về hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông: Hiểu rõ các đặc điểm, tính chất của từng loại hình.
  • Các tính chất của hình bình hành: Hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các tính chất của hình chữ nhật: Có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các tính chất của hình thoi: Bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các tính chất của hình vuông: Vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi.
  • Các công thức tính diện tích hình: Diện tích hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Lời giải chi tiết bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài toán, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa và giải thích rõ ràng từng bước. Ví dụ:

Bài 5.11: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Nối DE, CE. Chứng minh rằng DE và CE chia hình bình hành ABCD thành ba tam giác có diện tích bằng nhau.

Giải:

  1. Gọi SABCD là diện tích hình bình hành ABCD.
  2. Diện tích tam giác ADE bằng 1/2 diện tích tam giác ABD (vì AE = EB).
  3. Diện tích tam giác ABD bằng 1/2 diện tích hình bình hành ABCD.
  4. Suy ra diện tích tam giác ADE = 1/4 diện tích hình bình hành ABCD.
  5. Tương tự, diện tích tam giác BCE = 1/4 diện tích hình bình hành ABCD.
  6. Diện tích tam giác DEC = SABCD - SADE - SBCE = SABCD - 1/4 SABCD - 1/4 SABCD = 1/2 SABCD.
  7. Vậy, diện tích tam giác ADE, diện tích tam giác BCE và diện tích tam giác DEC bằng nhau.
)

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 5.11 trang 16 SGK Toán 8, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về hình học để giải quyết. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh các tính chất của hình.
  • Tính độ dài đoạn thẳng, góc hoặc diện tích hình.
  • Xác định vị trí tương đối giữa các điểm, đường thẳng.

Để giải các bài tập này, học sinh cần:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất của các hình.
  • Vận dụng các công thức tính diện tích hình.
  • Sử dụng các phương pháp chứng minh hình học như chứng minh hai tam giác bằng nhau, chứng minh hai đường thẳng song song, vuông góc.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình học, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập khác trong SGK và các tài liệu tham khảo. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và tự tin hơn trong các kỳ thi.

Giaibaitoan.com – Đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục Toán học

Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập trong SGK Toán 8 và các lớp khác. Chúng tôi luôn cập nhật những bài giải mới nhất, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Hãy truy cập giaibaitoan.com để được hỗ trợ tốt nhất trong quá trình học tập!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8