Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8. Bài tập này thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Bình và An cùng đi xe đạp xuất phát từ cùng một địa điểm với tốc độ không đổi. Trong Hình 5.17,

Đề bài

Bình và An cùng đi xe đạp xuất phát từ cùng một địa điểm với tốc độ không đổi. Trong Hình 5.17, đoạn thẳng \(OA\) là đồ thị quãng đường – thời gian của An và đoạn thẳng \(OB\) là đồ thị quãng đường – thời gian của Bình. Mỗi đơn vị trên trục \(Ot\) biểu thị 1 giờ, mỗi đơn vị trên trục \(Os\) biểu thị 10 km. Dựa vào đồ thị, hãy cho biết:

a) Thời gian đi xe đạp của mỗi bạn

b) Quãng đường đi được của mỗi bạn sau 2 giờ

c) Tốc độ (km/h) của mỗi bạn

Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Dựa vào cách xác định tọa độ điểm trong mặt phẳng tọa độ và công thức tính quãng đường \(s = v.t\) để tính thời gian đi xe đạp của mỗi bạn và quãng đường, tốc độ đi của mỗi bạn.

Lời giải chi tiết

a) Thời gian đi xe đạp của An là: 4 giờ

Thời gian đi xe đạp của Bình là 3 giờ

b) Quãng đường đi được sau 2 giờ của An là: 20 km

Quãng đường đi được sau 2 giờ của Bình là: 30 km

c) Tốc độ của An là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{{40}}{4} = 10\left( {km/h} \right)\)

Tốc độ của Bình là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{{45}}{3} = 15\left( {km/h} \right)\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức về các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là tính chất đối diện bằng nhau và song song, để chứng minh một tính chất liên quan đến đường chéo của hình chữ nhật. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các bước sau:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định giả thiết và kết luận. Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  2. Tìm kiếm mối liên hệ: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh. Tìm kiếm các tính chất, định lý, hoặc quy tắc có thể áp dụng để liên kết các yếu tố này.
  3. Lập luận logic: Xây dựng một chuỗi các lập luận logic, dựa trên các tính chất và định lý đã biết, để chứng minh kết luận.
  4. Viết lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, và chính xác.

Lời giải chi tiết bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng EA = EB = EC = ED.

Lời giải:

Xét hình chữ nhật ABCD, ta có:

  • AC và BD là hai đường chéo của hình chữ nhật.
  • AC = BD (tính chất hình chữ nhật)
  • E là giao điểm của AC và BD.

Vì AC = BD và E là giao điểm của AC và BD nên AE = EC = BE = ED (tính chất hai đường chéo của hình chữ nhật cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).

Vậy, EA = EB = EC = ED (đpcm).

Mở rộng và các bài tập tương tự

Bài tập 5.10 trang 11 SGK Toán 8 là một bài tập cơ bản về hình chữ nhật. Để hiểu sâu hơn về các tính chất của hình chữ nhật, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 5.9 trang 11 SGK Toán 8: Chứng minh rằng các góc của hình chữ nhật đều là góc vuông.
  • Bài 5.11 trang 11 SGK Toán 8: Cho hình chữ nhật ABCD, trên cạnh AB lấy điểm M, trên cạnh BC lấy điểm N sao cho AM = CN. Chứng minh rằng MN = AD.

Ứng dụng của kiến thức về hình chữ nhật

Kiến thức về hình chữ nhật có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như:

  • Trong xây dựng: Các công trình xây dựng thường sử dụng hình chữ nhật để đảm bảo tính ổn định và thẩm mỹ.
  • Trong thiết kế: Các đồ vật trong gia đình, văn phòng thường được thiết kế dựa trên hình chữ nhật.
  • Trong khoa học: Hình chữ nhật được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học, như hình học, vật lý, và kỹ thuật.

Lưu ý khi giải bài tập về hình chữ nhật

Khi giải bài tập về hình chữ nhật, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các tính chất của hình chữ nhật.
  • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  • Sử dụng các định lý và quy tắc một cách chính xác.
  • Trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, và chính xác.

Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 5.10 trang 11 SGK Toán 8 và tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8