Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Mục 4 trang 27 SGK Toán 8 là một phần quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về các định lý và tính chất đã học.

Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục này, từ đó nâng cao khả năng làm bài và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Giải các phương trình sau:

Luyện tập 5

    Giải các phương trình sau:

    a) \(\frac{{5x - 2}}{4} - \frac{{17}}{3} = \frac{{3x - 5}}{3} - 2x\)

    b) \(\frac{{x - 1}}{2} + 0,3x = \frac{{4x - 3}}{5} + 0,1\)

    Phương pháp giải:

    Áp dụng phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn để giải các phương trình đã cho.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có:

    \(\begin{array}{l}\frac{{5x - 2}}{4} - \frac{{17}}{3} = \frac{{3x - 5}}{3} - 2x\\\frac{{3\left( {5x - 2} \right)}}{{12}} - \frac{{17.4}}{{12}} = \frac{{4\left( {3x - 5} \right)}}{{12}} - \frac{{2x.12}}{{12}}\\15x - 6 - 68 = 12x - 20 - 24\\15x - 12x = 6 + 68 - 20 - 24\\3x = 30\\x = 10\end{array}\)

    Phương trình có nghiệm là \(x = 10\)

    b) Ta có:

    \(\begin{array}{l}\frac{{x - 1}}{2} + 0,3x = \frac{{4x - 3}}{5} + 0,1\\\frac{{5\left( {x - 1} \right)}}{{10}} + \frac{{0,3x.10}}{{10}} = \frac{{2\left( {4x - 3} \right)}}{{10}} + \frac{{0,1.10}}{{10}}\\5x - 5 + 3x = 8x - 6 + 1\\5x + 3x - 8x = 5 + 1 - 6\\0x = 0\end{array}\)

    Phương trình vô nghiệm.

    Luyện tập 4

      Giải các phương trình sau:

      a) \(3x - \left( {1 - 2x} \right) = 4\left( {\frac{5}{2} + x} \right)\)

      b) \(x\left( {x + 3} \right) = 5x + 1 - \left( {2x - {x^2}} \right)\)

      Phương pháp giải:

      Áp dụng cách giải phương trình bậc nhất một ẩn để giải các phương trình đã cho.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}3x - \left( {1 - 2x} \right) = 4\left( {\frac{5}{2} + x} \right)\\3x - 1 + 2x = 10 + 4x\\3x + 2x - 4x = 10 + 1\\x = 11\end{array}\)

      Phương trình có nghiệm \(x = 11\)

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{l}x\left( {x + 3} \right) = 5x + 1 - \left( {2x - {x^2}} \right)\\{x^2} + 3x = 5x + 1 - 2x + {x^2}\\{x^2} - {x^2} + 3x + 2x - 5x = 1\\0 = 1\end{array}\)

      Phương trình vô nghiệm

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Luyện tập 4
      • Luyện tập 5

      Giải các phương trình sau:

      a) \(3x - \left( {1 - 2x} \right) = 4\left( {\frac{5}{2} + x} \right)\)

      b) \(x\left( {x + 3} \right) = 5x + 1 - \left( {2x - {x^2}} \right)\)

      Phương pháp giải:

      Áp dụng cách giải phương trình bậc nhất một ẩn để giải các phương trình đã cho.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}3x - \left( {1 - 2x} \right) = 4\left( {\frac{5}{2} + x} \right)\\3x - 1 + 2x = 10 + 4x\\3x + 2x - 4x = 10 + 1\\x = 11\end{array}\)

      Phương trình có nghiệm \(x = 11\)

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{l}x\left( {x + 3} \right) = 5x + 1 - \left( {2x - {x^2}} \right)\\{x^2} + 3x = 5x + 1 - 2x + {x^2}\\{x^2} - {x^2} + 3x + 2x - 5x = 1\\0 = 1\end{array}\)

      Phương trình vô nghiệm

      Giải các phương trình sau:

      a) \(\frac{{5x - 2}}{4} - \frac{{17}}{3} = \frac{{3x - 5}}{3} - 2x\)

      b) \(\frac{{x - 1}}{2} + 0,3x = \frac{{4x - 3}}{5} + 0,1\)

      Phương pháp giải:

      Áp dụng phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn để giải các phương trình đã cho.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{{5x - 2}}{4} - \frac{{17}}{3} = \frac{{3x - 5}}{3} - 2x\\\frac{{3\left( {5x - 2} \right)}}{{12}} - \frac{{17.4}}{{12}} = \frac{{4\left( {3x - 5} \right)}}{{12}} - \frac{{2x.12}}{{12}}\\15x - 6 - 68 = 12x - 20 - 24\\15x - 12x = 6 + 68 - 20 - 24\\3x = 30\\x = 10\end{array}\)

      Phương trình có nghiệm là \(x = 10\)

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{{x - 1}}{2} + 0,3x = \frac{{4x - 3}}{5} + 0,1\\\frac{{5\left( {x - 1} \right)}}{{10}} + \frac{{0,3x.10}}{{10}} = \frac{{2\left( {4x - 3} \right)}}{{10}} + \frac{{0,1.10}}{{10}}\\5x - 5 + 3x = 8x - 6 + 1\\5x + 3x - 8x = 5 + 1 - 6\\0x = 0\end{array}\)

      Phương trình vô nghiệm.

      Khám phá ngay nội dung Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

      Mục 4 trang 27 SGK Toán 8 thường tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất của tứ giác, tính độ dài các cạnh, góc hoặc diện tích của tứ giác. Để giải quyết các bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

      • Định nghĩa tứ giác: Hiểu rõ khái niệm tứ giác là gì, các loại tứ giác đặc biệt (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
      • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Nắm vững các tính chất về cạnh, góc, đường chéo của từng loại tứ giác.
      • Các định lý liên quan đến tứ giác: Định lý về tổng các góc trong một tứ giác, định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

      Bài tập 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành

      Đây là dạng bài tập phổ biến trong mục 4. Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chúng ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

      1. Chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
      2. Chứng minh hai cặp cạnh đối bằng nhau.
      3. Chứng minh một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
      4. Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

      Lời giải: Vì AB song song CD và AD song song BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

      Bài tập 2: Tính độ dài cạnh hoặc góc của tứ giác

      Để giải quyết dạng bài tập này, chúng ta cần sử dụng các tính chất của tứ giác và các định lý liên quan. Ví dụ:

      Cho hình bình hành ABCD có góc A bằng 60 độ. Tính các góc còn lại của hình bình hành.

      Lời giải: Vì ABCD là hình bình hành nên góc A bằng góc C và góc B bằng góc D. Ta có:

      • Góc C = góc A = 60 độ
      • Góc B + góc A = 180 độ (hai góc kề trong một cạnh của hình bình hành)
      • Góc B = 180 độ - góc A = 180 độ - 60 độ = 120 độ
      • Góc D = góc B = 120 độ

      Bài tập 3: Tính diện tích của tứ giác

      Để tính diện tích của một tứ giác, chúng ta có thể chia tứ giác đó thành các hình tam giác hoặc hình chữ nhật, sau đó tính diện tích của từng hình và cộng lại. Ví dụ:

      Cho hình thang ABCD có đáy lớn AB = 10cm, đáy nhỏ CD = 6cm, chiều cao h = 4cm. Tính diện tích của hình thang.

      Lời giải: Diện tích của hình thang ABCD là:

      S = (AB + CD) * h / 2 = (10 + 6) * 4 / 2 = 32 cm2

      Lưu ý khi giải bài tập mục 4 trang 27 SGK Toán 8

      • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
      • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
      • Sử dụng các kiến thức và tính chất đã học một cách linh hoạt.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Tổng kết

      Giải mục 4 trang 27 SGK Toán 8 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về tứ giác và các định lý liên quan. Bằng cách áp dụng các phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, các bạn sẽ có thể giải quyết các bài tập trong mục này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các bạn học tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8