Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 39, 40 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 chính xác, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Cho hai phân thức

Luyện tập 1

    Tìm một mẫu thức chung của hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\).

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Ta phân tích mẫu thức của mỗi phân thức thành nhân tử.

    Bước 2: Mẫu thức chung cần tìm là một tích mà các nhân tử được chọn như sau:

    - Nhân tử bằng số của mẫu thức chung là tích của các nhân tử bằng số của các mẫu thức ở bước 1

    - Với mỗi lũy thừa của cùng một biểu thức có mặt trong các mẫu thức, ta chọn lũy thừa với số mũ cao nhất.

    Lời giải chi tiết:

    Ta thấy \(27{x^2} - 9x = 9x\left( {3x - 1} \right)\) và \(36{x^3} - 12{x^2} = 12{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

    Vậy mẫu thức chung của hai phân thức có thể là \(36{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

    Hoạt động 1

      Cho hai phân thức \(\frac{1}{x}\) và \(\frac{1}{{x + 1}}\).

      a) Tìm đa thức thích hợp cho mỗi ô ?

      \(\frac{1}{x} = \frac{?}{{x\left( {x + 1} \right)}};\)

      \(\frac{1}{{x + 1}} = \frac{?}{{x\left( {x + 1} \right)}}.\)

      b) Em có nhận xét gì về mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức trong câu a?

      Phương pháp giải:

      a) Ta nhân cả tử và mẫu của phân thức này với mẫu của phân thức kia.

      b) Dựa vào bài làm ý a.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có \(\frac{1}{x} = \frac{{\left( {x + 1} \right)}}{{x\left( {x + 1} \right)}}\)

      \(\frac{1}{{x + 1}} = \frac{x}{{x\left( {x + 1} \right)}}.\)

      b) Mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức trong câu a đều bằng \(x\left( {x + 1} \right)\)và chính là tích mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức.

      Hoạt động 2

        Muốn quy đồng hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\) nêu trong luyện tập 1 thì cần nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với đa thức nào?

        Phương pháp giải:

        Ta tìm mẫu thức chung:

        Bước 1: Ta phân tích mẫu thức của mỗi phân thức thành nhân tử.

        Bước 2: Mẫu thức chung cần tìm là một tích mà các nhân tử được chọn như sau:

        - Nhân tử bằng số của mẫu thức chung là tích của các nhân tử bằng số của các mẫu thức ở bước 1

        - Với mỗi lũy thừa của cùng một biểu thức có mặt trong các mẫu thức, ta chọn lũy thừa với số mũ cao nhất.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có: \(27{x^2} - 9x = 9x\left( {3x - 1} \right)\); \(36{x^3} - 12{x^2} = 12{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

        Vậy mẫu thức chung là: \(36{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

        Để quy đồng hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\) ta cần nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\)với \(4x\) và nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\)với \(3\)

        Luyện tập 2

          Quy đồng mẫu thức hai phân thức \(\frac{{x + 1}}{{4{x^3} - 8{x^2}}}\) và \(\frac{{2x - 3}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\).

          Phương pháp giải:

          Ta tìm mẫu thức chung

          Tìm nhân tử phụ của mỗi mẫu thức;

          Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với nhân tử phụ tương ứng.

          Lời giải chi tiết:

          Hai phân thức có mẫu thức chung là \(12{x^2}{\left( {x - 2} \right)^2}\)

          Ta có \(\frac{{x + 1}}{{4{x^3} - 8{x^2}}} = \frac{{x + 1}}{{4{x^2}\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{\left( {x + 1} \right).3.\left( {x - 2} \right)}}{{4{x^2}\left( {x - 2} \right).3.\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{3\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}{{12{x^2}{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\)

          \(\frac{{2x - 3}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}}} = \frac{{\left( {2x - 3} \right).2x}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}.2x}} = \frac{{2x\left( {2x - 3} \right)}}{{12{x^2}{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Luyện tập 1
          • Hoạt động 2
          • Luyện tập 2

          Cho hai phân thức \(\frac{1}{x}\) và \(\frac{1}{{x + 1}}\).

          a) Tìm đa thức thích hợp cho mỗi ô ?

          \(\frac{1}{x} = \frac{?}{{x\left( {x + 1} \right)}};\)

          \(\frac{1}{{x + 1}} = \frac{?}{{x\left( {x + 1} \right)}}.\)

          b) Em có nhận xét gì về mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức trong câu a?

          Phương pháp giải:

          a) Ta nhân cả tử và mẫu của phân thức này với mẫu của phân thức kia.

          b) Dựa vào bài làm ý a.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có \(\frac{1}{x} = \frac{{\left( {x + 1} \right)}}{{x\left( {x + 1} \right)}}\)

          \(\frac{1}{{x + 1}} = \frac{x}{{x\left( {x + 1} \right)}}.\)

          b) Mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức trong câu a đều bằng \(x\left( {x + 1} \right)\)và chính là tích mẫu thức ở vế phải của hai đẳng thức.

          Tìm một mẫu thức chung của hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\).

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Ta phân tích mẫu thức của mỗi phân thức thành nhân tử.

          Bước 2: Mẫu thức chung cần tìm là một tích mà các nhân tử được chọn như sau:

          - Nhân tử bằng số của mẫu thức chung là tích của các nhân tử bằng số của các mẫu thức ở bước 1

          - Với mỗi lũy thừa của cùng một biểu thức có mặt trong các mẫu thức, ta chọn lũy thừa với số mũ cao nhất.

          Lời giải chi tiết:

          Ta thấy \(27{x^2} - 9x = 9x\left( {3x - 1} \right)\) và \(36{x^3} - 12{x^2} = 12{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

          Vậy mẫu thức chung của hai phân thức có thể là \(36{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

          Muốn quy đồng hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\) nêu trong luyện tập 1 thì cần nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với đa thức nào?

          Phương pháp giải:

          Ta tìm mẫu thức chung:

          Bước 1: Ta phân tích mẫu thức của mỗi phân thức thành nhân tử.

          Bước 2: Mẫu thức chung cần tìm là một tích mà các nhân tử được chọn như sau:

          - Nhân tử bằng số của mẫu thức chung là tích của các nhân tử bằng số của các mẫu thức ở bước 1

          - Với mỗi lũy thừa của cùng một biểu thức có mặt trong các mẫu thức, ta chọn lũy thừa với số mũ cao nhất.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có: \(27{x^2} - 9x = 9x\left( {3x - 1} \right)\); \(36{x^3} - 12{x^2} = 12{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

          Vậy mẫu thức chung là: \(36{x^2}\left( {3x - 1} \right)\)

          Để quy đồng hai phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\) và \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\) ta cần nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{2x + 3}}{{27{x^2} - 9x}}\)với \(4x\) và nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{x - 4}}{{36{x^3} - 12{x^2}}}\)với \(3\)

          Quy đồng mẫu thức hai phân thức \(\frac{{x + 1}}{{4{x^3} - 8{x^2}}}\) và \(\frac{{2x - 3}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\).

          Phương pháp giải:

          Ta tìm mẫu thức chung

          Tìm nhân tử phụ của mỗi mẫu thức;

          Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với nhân tử phụ tương ứng.

          Lời giải chi tiết:

          Hai phân thức có mẫu thức chung là \(12{x^2}{\left( {x - 2} \right)^2}\)

          Ta có \(\frac{{x + 1}}{{4{x^3} - 8{x^2}}} = \frac{{x + 1}}{{4{x^2}\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{\left( {x + 1} \right).3.\left( {x - 2} \right)}}{{4{x^2}\left( {x - 2} \right).3.\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{3\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}{{12{x^2}{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\)

          \(\frac{{2x - 3}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}}} = \frac{{\left( {2x - 3} \right).2x}}{{6x{{\left( {x - 2} \right)}^2}.2x}} = \frac{{2x\left( {2x - 3} \right)}}{{12{x^2}{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}\)

          Khám phá ngay nội dung Giải mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

          Mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8 thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài tập phức tạp hơn trong chương trình học.

          Các kiến thức trọng tâm trong Mục 1 trang 39, 40

          • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
          • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
          • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.
          • Ứng dụng của các tính chất và dấu hiệu: Giải các bài tập liên quan đến tính độ dài cạnh, số đo góc, chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể.

          Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Mục 1 trang 39, 40

          Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8. Chúng tôi sẽ trình bày từng bước giải một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các hình vẽ minh họa để giúp các em dễ dàng theo dõi.

          Bài 1: (Trang 39)

          Đề bài: Cho tứ giác ABCD. Biết rằng AB = 4cm, BC = 6cm, CD = 8cm, DA = 10cm và AC = 12cm. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình thang.

          Lời giải:

          1. Xét tam giác ABC, ta có: AB + BC = 4 + 6 = 10cm.
          2. Xét tam giác ADC, ta có: AD + DC = 10 + 8 = 18cm.
          3. Vì AB + BC ≠ AD + DC nên tứ giác ABCD không phải là hình thang cân.
          4. Tuy nhiên, để chứng minh ABCD là hình thang, ta cần chứng minh một cặp cạnh đối song song.
          5. (Tiếp tục phân tích và chứng minh dựa trên các dữ kiện đã cho, sử dụng các định lý và tính chất liên quan đến hình thang).

          Bài 2: (Trang 40)

          Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB. Gọi F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng AE = CF.

          Lời giải:

          1. Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD (tính chất hình bình hành).
          2. Vì E là trung điểm của AB nên AE = AB/2.
          3. Vì F là trung điểm của CD nên CF = CD/2.
          4. Do AB = CD nên AB/2 = CD/2, suy ra AE = CF.

          Mẹo giải bài tập về tứ giác

          • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác, rõ ràng là bước đầu tiên và quan trọng nhất để giải quyết các bài tập về tứ giác.
          • Nắm vững các định lý và tính chất: Hiểu rõ các định lý và tính chất liên quan đến các loại tứ giác.
          • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết: Áp dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định loại tứ giác.
          • Kết hợp các kiến thức: Kết hợp các kiến thức về tam giác, đường thẳng song song, góc để giải quyết các bài tập phức tạp.
          • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 hoặc trên các trang web học toán online khác.

          Kết luận

          Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 8 sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong Mục 1 trang 39, 40 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8