Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 4.7 trang 98 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.
Xét tính đúng sai của các phát biểu sau đây:
Đề bài
Xét tính đúng sai của các phát biểu sau đây:
a) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng ba lần diện tích mỗi mặt bên;
b) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng tích của chu vi đáy với đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của nó;
c) Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều bằng tổng diện tích của tất cả các mặt bên.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào công thức tính diện tích hình chóp tam giác đều và hình chóp tứ giác đều để xét tính đúng sai của các phát biểu.
Lời giải chi tiết
a) Đúng vì diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều chính là bằng diện tích ba mặt bên cộng lại.
b) Sai vì diện tích xung quanh của tam giác đều bằng tích của chu vi đáy với đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp
c) Đúng vì diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều bằng tổng diện tích của tất cả các mặt bên.
Bài 4.7 trang 98 SGK Toán 8 yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt như hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông để giải quyết bài toán thực tế.
Bài toán thường yêu cầu chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó dựa trên các thông tin về độ dài cạnh, góc, hoặc tính chất đường chéo. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt:
Để giải bài 4.7 trang 98 SGK Toán 8, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD. Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD. Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC. Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Để củng cố kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập sau:
Ngoài các kiến thức cơ bản về tứ giác, các em có thể tìm hiểu thêm về các loại tứ giác đặc biệt và các tính chất liên quan. Điều này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách dễ dàng.
Bài 4.7 trang 98 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về tứ giác và các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt. Bằng cách nắm vững kiến thức và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, các em có thể tự tin giải quyết mọi bài toán liên quan đến tứ giác.
Lưu ý: Bài giải trên chỉ là một ví dụ minh họa. Các em có thể áp dụng các phương pháp khác để giải bài toán này, miễn là đảm bảo tính chính xác và logic.
| Loại tứ giác | Dấu hiệu nhận biết |
|---|---|
| Hình thang | Có hai cạnh đối song song |
| Hình bình hành | Có các cặp cạnh đối song song |
| Hình chữ nhật | Có bốn góc vuông |
| Hình thoi | Có bốn cạnh bằng nhau |
| Hình vuông | Có bốn cạnh bằng nhau và bốn góc vuông |