Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài toán phức tạp.
Với mục tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập, chúng tôi đã biên soạn bộ giải đáp đầy đủ cho trang 46 và 47 SGK Toán 8.
1. Cắt tam giác \(ABC\) bất kì có \(AB = 2AC.\) Gấp giấy sao cho cạnh \(AC\) chồng lên
1. Cắt tam giác \(ABC\) bất kì có \(AB = 2AC.\) Gấp giấy sao cho cạnh \(AC\) chồng lên cạnh \(AB\) để xác định đường phân giác \(AD\) (Hình 6.29). Đo độ dài các đoạn thẳng \(BD,CD.\) Tính và so sánh tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}}\) và \(\frac{{AB}}{{AC}}.\)
2. Thực hiện tương tự với trường hợp \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{2}.\) Em có nhận xét gì về vị trí chân đường phân giác của tam giác?

Phương pháp giải:
Đo độ dài các đoạn thẳng \(BD,CD.\) Sau đó tính và so sánh tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}}\) và \(\frac{{AB}}{{AC}}\) dựa vào tỉ lệ của hai đoạn thẳng.
Lời giải chi tiết:
1. Gọi số đo AC là 1 thì số đo AB là 2.
Đo độ dài đoạn thẳng \(BD = 2;CD = 1\)
Tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{2}{1} = 2\)
Tỉ số \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{2}{1} = 2\)
Ta thấy \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{{AB}}{{AC}} = 2\) .
2. Với \(AB = 3;AC = 2\) thì số đo độ dài đoạn thẳng \(BD = 3;CD = 2\)
Ta thấy tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{2}\)
Từ hai trường hợp trên, ta thấy dựa vào độ dài cạnh ta xác định được vị trí chân đường phân giác của một tam giác.
Tìm độ dài cạnh \(AC\) trong Hình 6.32.

Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất đường phân giác của một tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.
Lời giải chi tiết:
Xét tam giác \(ABC\) , ta có:
\(\widehat {BAD} = \widehat {DAC}\) (gt)
=> AD là đường phân giác
Áp dụng tính chất đường phân giác ta có:
\(\frac{{BA}}{{AC}} = \frac{{BD}}{{DC}} \Leftrightarrow \frac{{10}}{{AC}} = \frac{{7,5}}{{10,5}} \Rightarrow AC = 14\)
Bác thợ mộc cần cưa mảnh ván hình tam giác \(ABC\) thành hai phần theo đường phân giác \(BD\) của góc \(B\) (Hình 6.33), nhưng bác chỉ có thước đo độ dài. Bác đo được \(AB = 60\,cm,AC = 100cm\) và \(BC = 140cm.\) Hãy giúp bác xác định vị trí điểm \(D\) và vẽ đường cưa.

Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất đường phân giác của một tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.
Lời giải chi tiết:
Áp dụng tính chất đường phân giác ta có:
\(\frac{{AD}}{{DC}} = \frac{{BA}}{{BC}} \Leftrightarrow \frac{x}{{100 - x}} = \frac{{60}}{{140}} \Leftrightarrow \frac{x}{{100 - x}} = \frac{3}{7} \Leftrightarrow 7x = 300 - 3x \Rightarrow x = 30\)
Vậy \(AD = 30;DC = 100 - 30 = 70\)
1. Cắt tam giác \(ABC\) bất kì có \(AB = 2AC.\) Gấp giấy sao cho cạnh \(AC\) chồng lên cạnh \(AB\) để xác định đường phân giác \(AD\) (Hình 6.29). Đo độ dài các đoạn thẳng \(BD,CD.\) Tính và so sánh tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}}\) và \(\frac{{AB}}{{AC}}.\)
2. Thực hiện tương tự với trường hợp \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{2}.\) Em có nhận xét gì về vị trí chân đường phân giác của tam giác?

Phương pháp giải:
Đo độ dài các đoạn thẳng \(BD,CD.\) Sau đó tính và so sánh tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}}\) và \(\frac{{AB}}{{AC}}\) dựa vào tỉ lệ của hai đoạn thẳng.
Lời giải chi tiết:
1. Gọi số đo AC là 1 thì số đo AB là 2.
Đo độ dài đoạn thẳng \(BD = 2;CD = 1\)
Tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{2}{1} = 2\)
Tỉ số \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{2}{1} = 2\)
Ta thấy \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{{AB}}{{AC}} = 2\) .
2. Với \(AB = 3;AC = 2\) thì số đo độ dài đoạn thẳng \(BD = 3;CD = 2\)
Ta thấy tỉ số \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{2}\)
Từ hai trường hợp trên, ta thấy dựa vào độ dài cạnh ta xác định được vị trí chân đường phân giác của một tam giác.
Tìm độ dài cạnh \(AC\) trong Hình 6.32.

Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất đường phân giác của một tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.
Lời giải chi tiết:
Xét tam giác \(ABC\) , ta có:
\(\widehat {BAD} = \widehat {DAC}\) (gt)
=> AD là đường phân giác
Áp dụng tính chất đường phân giác ta có:
\(\frac{{BA}}{{AC}} = \frac{{BD}}{{DC}} \Leftrightarrow \frac{{10}}{{AC}} = \frac{{7,5}}{{10,5}} \Rightarrow AC = 14\)
Bác thợ mộc cần cưa mảnh ván hình tam giác \(ABC\) thành hai phần theo đường phân giác \(BD\) của góc \(B\) (Hình 6.33), nhưng bác chỉ có thước đo độ dài. Bác đo được \(AB = 60\,cm,AC = 100cm\) và \(BC = 140cm.\) Hãy giúp bác xác định vị trí điểm \(D\) và vẽ đường cưa.

Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất đường phân giác của một tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.
Lời giải chi tiết:
Áp dụng tính chất đường phân giác ta có:
\(\frac{{AD}}{{DC}} = \frac{{BA}}{{BC}} \Leftrightarrow \frac{x}{{100 - x}} = \frac{{60}}{{140}} \Leftrightarrow \frac{x}{{100 - x}} = \frac{3}{7} \Leftrightarrow 7x = 300 - 3x \Rightarrow x = 30\)
Vậy \(AD = 30;DC = 100 - 30 = 70\)
Trang 46 và 47 của sách giáo khoa Toán 8 thường chứa các bài tập liên quan đến các kiến thức đã học trong chương. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC, biết góc A = 60 độ, góc B = 80 độ. Tính góc C.)
Lời giải:
Trong tam giác ABC, ta có:
Góc A + góc B + góc C = 180 độ (Tổng ba góc trong một tam giác)
60 độ + 80 độ + góc C = 180 độ
140 độ + góc C = 180 độ
Góc C = 180 độ - 140 độ
Góc C = 40 độ
Vậy, góc C = 40 độ.
Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC cân tại A, biết góc B = 50 độ. Tính góc A.)
Lời giải:
Vì tam giác ABC cân tại A nên góc B = góc C = 50 độ.
Trong tam giác ABC, ta có:
Góc A + góc B + góc C = 180 độ
Góc A + 50 độ + 50 độ = 180 độ
Góc A + 100 độ = 180 độ
Góc A = 180 độ - 100 độ
Góc A = 80 độ
Vậy, góc A = 80 độ.
Để hiểu sâu hơn về các kiến thức liên quan đến tam giác, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Học Toán không chỉ là việc học thuộc các công thức mà còn là việc hiểu bản chất của vấn đề. Hãy cố gắng tự mình giải các bài tập trước khi xem lời giải. Điều này sẽ giúp bạn rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Hy vọng với bộ giải đáp chi tiết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 8 trang 46, 47 SGK. Chúc bạn học tập tốt!