Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 8 và 9 của sách giáo khoa Toán 8.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập. Hãy cùng bắt đầu!

Cho đa thức

Luyện tập 2

    Thu gọn đa thức sau:

    \(N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\)

    Phương pháp giải:

    Để thu gọn đa thức ta làm như sau:

    • Sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức đó về cùng một nhóm
    • Cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm
    • Cộng các kết quả vừa tìm được với nhau

    Lời giải chi tiết:

    \(\begin{array}{l}N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\\ = \left( {8{x^2}{y^2} - 2{x^2}{y^2} - 6{x^2}{y^2}} \right) + \left( { - xyz + 7xyz} \right) + \left( {3{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {4x + 5x} \right) + 9\\ = 0 + 6xyz - 3{x^2} + 9x + 9\end{array}\)

    Hoạt động 2

      Cho đa thức \(M = 2x{y^2} - 6xy + {y^2} + x{y^2} + 3xy + 4\)

      a) Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp, hãy sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức \(M\) về cùng một nhóm.

      b) Viết đa thức \(M\) về dạng không còn hai hạng tử nào đồng dạng bằng cách cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm nêu trên.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng tính chất giao hoán và kết hợp để sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức \(M\) về cùng một nhóm.

      Viết đa thức \(M\) về dạng không còn hai hạng tử nào đồng dạng bằng cách cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm nêu trên.

      Lời giải chi tiết:

      a) Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp, ta có:

      \(M = 2x{y^2} - 6xy + {y^2} + x{y^2} + 3xy + 4\\ = \left( {2x{y^2} + x{y^2}} \right) + \left( { - 6xy + 3xy} \right) + {y^2} + 4\\\)

      b) Từ đa thức sau khi nhóm, ta có:

      \(M = \left( {2x{y^2} + x{y^2}} \right) + \left( { - 6xy + 3xy} \right) + {y^2} + 4\\ = 3x{y^2} - 3xy + {y^2} + 4\)

      Hoạt động 3

        Cho đa thức \(A = {x^4}{y^3} - 3{x^3}{y^2} + {y^6} + 2\). Xác định bậc của các hạng tử trong đa thức \(A\).

        Phương pháp giải:

        Xác định được các hạng tử của đa thức sau đó tìm bậc của từng hạng tử trong đa thức A.

        Lời giải chi tiết:

        Các hạng tử của\(A\) là: \({x^4}{y^3}, - 3{x^3}{y^2},{y^6},2\)

        Hạng tử \({x^4}{y^3}\) có bậc là: 7

        Hạng tử \( - 3{x^3}{y^2}\) có bậc là: 6

        Hạng tử có \({y^6}\) bậc là: 6

        Hạng tử 2 có bậc là: 0

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 2
        • Luyện tập 2
        • Hoạt động 3
        • Luyện tập 3

        Cho đa thức \(M = 2x{y^2} - 6xy + {y^2} + x{y^2} + 3xy + 4\)

        a) Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp, hãy sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức \(M\) về cùng một nhóm.

        b) Viết đa thức \(M\) về dạng không còn hai hạng tử nào đồng dạng bằng cách cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm nêu trên.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất giao hoán và kết hợp để sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức \(M\) về cùng một nhóm.

        Viết đa thức \(M\) về dạng không còn hai hạng tử nào đồng dạng bằng cách cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm nêu trên.

        Lời giải chi tiết:

        a) Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp, ta có:

        \(M = 2x{y^2} - 6xy + {y^2} + x{y^2} + 3xy + 4\\ = \left( {2x{y^2} + x{y^2}} \right) + \left( { - 6xy + 3xy} \right) + {y^2} + 4\\\)

        b) Từ đa thức sau khi nhóm, ta có:

        \(M = \left( {2x{y^2} + x{y^2}} \right) + \left( { - 6xy + 3xy} \right) + {y^2} + 4\\ = 3x{y^2} - 3xy + {y^2} + 4\)

        Thu gọn đa thức sau:

        \(N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\)

        Phương pháp giải:

        Để thu gọn đa thức ta làm như sau:

        • Sắp xếp các đơn thức đồng dạng trong đa thức đó về cùng một nhóm
        • Cộng các đơn thức đồng dạng trong mỗi nhóm
        • Cộng các kết quả vừa tìm được với nhau

        Lời giải chi tiết:

        \(\begin{array}{l}N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\\ = \left( {8{x^2}{y^2} - 2{x^2}{y^2} - 6{x^2}{y^2}} \right) + \left( { - xyz + 7xyz} \right) + \left( {3{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {4x + 5x} \right) + 9\\ = 0 + 6xyz - 3{x^2} + 9x + 9\end{array}\)

        Cho đa thức \(A = {x^4}{y^3} - 3{x^3}{y^2} + {y^6} + 2\). Xác định bậc của các hạng tử trong đa thức \(A\).

        Phương pháp giải:

        Xác định được các hạng tử của đa thức sau đó tìm bậc của từng hạng tử trong đa thức A.

        Lời giải chi tiết:

        Các hạng tử của\(A\) là: \({x^4}{y^3}, - 3{x^3}{y^2},{y^6},2\)

        Hạng tử \({x^4}{y^3}\) có bậc là: 7

        Hạng tử \( - 3{x^3}{y^2}\) có bậc là: 6

        Hạng tử có \({y^6}\) bậc là: 6

        Hạng tử 2 có bậc là: 0

        Tìm bậc của đa thức \(N\) trong luyện tập 2.

        Phương pháp giải:

        Để tìm được bậc của đa thức:

        Đầu tiên ta phải rút gọn đa thức. trong dạng thu gọn xác định được hạng tử có bậc cao nhất. Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó.

        Lời giải chi tiết:

        Rút gọn đa thức N:

        \(\begin{array}{l}N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\\ = \left( {8{x^2}{y^2} - 2{x^2}{y^2} - 6{x^2}{y^2}} \right) + \left( { - xyz + 7xyz} \right) + \left( {3{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {4x + 5x} \right) + 9\\ = - 3{x^2} + 9x + 6xyz + 9\end{array}\)

        Dạng thu gọn của đa thức \(N\) là đa thức \(- 3{x^2} + 9x + 6xyz + 9\).

        Trong dạng thu gọn trên, hạng tử \( - 3{x^2}\) có bậc cao nhất và bậc này là 2. Vậy bậc của đa thức \(N\) là 2.

        Luyện tập 3

          Tìm bậc của đa thức \(N\) trong luyện tập 2.

          Phương pháp giải:

          Để tìm được bậc của đa thức:

          Đầu tiên ta phải rút gọn đa thức. trong dạng thu gọn xác định được hạng tử có bậc cao nhất. Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó.

          Lời giải chi tiết:

          Rút gọn đa thức N:

          \(\begin{array}{l}N = 8{x^2}{y^2} - xyz - 2{x^2}{y^2} + 7xyz - 6{x^2}{y^2} + 3{x^2} + 4x - 6{x^2} + 5x + 9\\ = \left( {8{x^2}{y^2} - 2{x^2}{y^2} - 6{x^2}{y^2}} \right) + \left( { - xyz + 7xyz} \right) + \left( {3{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {4x + 5x} \right) + 9\\ = - 3{x^2} + 9x + 6xyz + 9\end{array}\)

          Dạng thu gọn của đa thức \(N\) là đa thức \(- 3{x^2} + 9x + 6xyz + 9\).

          Trong dạng thu gọn trên, hạng tử \( - 3{x^2}\) có bậc cao nhất và bậc này là 2. Vậy bậc của đa thức \(N\) là 2.

          Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng soạn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8: Tổng quan

          Mục 2 của chương trình Toán 8, trang 8 và 9 sách giáo khoa, thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về đa thức, các phép toán trên đa thức, và các bài tập vận dụng để hiểu rõ hơn về khái niệm này. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các chương trình học toán ở các lớp trên.

          Bài 1: Thu gọn đa thức

          Bài 1 thường yêu cầu học sinh thu gọn các đa thức cho trước. Để thu gọn đa thức, ta cần thực hiện các bước sau:

          1. Phân phối các số hạng trong ngoặc (nếu có).
          2. Kết hợp các số hạng đồng dạng.
          3. Sắp xếp các số hạng theo bậc giảm dần của biến.

          Ví dụ: Thu gọn đa thức 3x2 + 2x - 5x2 + x + 1.

          Giải:

          3x2 + 2x - 5x2 + x + 1 = (3x2 - 5x2) + (2x + x) + 1 = -2x2 + 3x + 1

          Bài 2: Tính giá trị của đa thức

          Bài 2 thường yêu cầu học sinh tính giá trị của đa thức tại một giá trị biến cho trước. Để làm điều này, ta thay giá trị của biến vào đa thức và thực hiện các phép tính.

          Ví dụ: Tính giá trị của đa thức P(x) = 2x2 - 3x + 1 tại x = 2.

          Giải:

          P(2) = 2(2)2 - 3(2) + 1 = 2(4) - 6 + 1 = 8 - 6 + 1 = 3

          Bài 3: Tìm nghiệm của đa thức

          Bài 3 thường yêu cầu học sinh tìm nghiệm của đa thức. Nghiệm của đa thức là giá trị của biến sao cho đa thức bằng 0.

          Ví dụ: Tìm nghiệm của đa thức Q(x) = x - 5.

          Giải:

          Q(x) = 0 ⇔ x - 5 = 0 ⇔ x = 5

          Vậy nghiệm của đa thức Q(x) là x = 5.

          Bài 4: Vận dụng

          Bài 4 thường là các bài tập vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Các bài tập này có thể yêu cầu học sinh xây dựng biểu thức đại số, giải phương trình, hoặc giải bài toán bằng cách sử dụng đa thức.

          Lưu ý khi giải bài tập

          • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
          • Sử dụng đúng các quy tắc và công thức toán học.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức.

          Tài liệu tham khảo

          Ngoài sách giáo khoa, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

          • Sách bài tập Toán 8
          • Các trang web học toán online
          • Các video hướng dẫn giải bài tập Toán 8

          Kết luận

          Việc giải bài tập mục 2 trang 8, 9 SGK Toán 8 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 8. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu trên đây, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập và nắm vững kiến thức về đa thức. Chúc bạn học tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8