Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em học tập tốt hơn.

Để ước tính nhiệt độ sôi

Đề bài

Để ước tính nhiệt độ sôi \(T\left( {^\circ C} \right)\) tại nơi có độ cao h (m) so với mực nước biển, ta có thể dùng công thức \(T = 100 - \frac{1}{{300}}h\). Hãy ước tính nhiệt độ sôi tại các địa điểm sau:

a) Thành phố La Paz (Bolivia) có độ cao 3 869 m so với mực nước biển

b) Thành phố Bogota (Colombia) có độ cao 2 601 m so với mực nước biển

c) Thành phố Đà Lạt có độ cao 1 500 m so với mực nước biển.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Thay các độ cao vào công thức \(T = 100 - \frac{1}{{300}}h\) để tính nhiệt độ sôi tại các địa điểm cần tìm.

Lời giải chi tiết

a) Thành phố La Paz (Bolivia) có độ cao 3 869 m so với mực nước biển có nhiệt độ sôi: \(T = 100 - \frac{1}{{300}}.3869 = 87,10\left( {^\circ C} \right)\)

a) Thành phố Bogota (Colombia) có độ cao 2 601 m so với mực nước biển có nhiệt độ sôi: \(T = 100 - \frac{1}{{300}}.2601 = 91,33\left( {^\circ C} \right)\)

b) Thành phố Đà Lạt có độ cao 1 500 m so với mực nước biển có nhiệt độ sôi: \(T = 100 - \frac{1}{{300}}.1500 = 95\left( {^\circ C} \right)\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp

Bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là tính chất về các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và đường chéo bằng nhau.

Phân tích đề bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một hình bình hành là hình chữ nhật khi có một góc vuông. Điều này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ định nghĩa của hình chữ nhật và hình bình hành, cũng như mối quan hệ giữa chúng. Việc chứng minh một hình bình hành là hình chữ nhật có thể được thực hiện bằng nhiều cách, ví dụ như chứng minh một góc của hình bình hành bằng 90 độ, hoặc chứng minh hai đường chéo của hình bình hành bằng nhau.

Lời giải chi tiết bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8

Bài 5.15: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Biết rằng AC = 6cm, BD = 8cm, góc AEB = 60o. Tính diện tích hình bình hành ABCD.

Hướng dẫn giải:

  1. Xác định các yếu tố cần thiết: Ta có AC = 6cm, BD = 8cm, góc AEB = 60o.
  2. Sử dụng tính chất của hình bình hành: Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Do đó, AE = EC = AC/2 = 3cm và BE = ED = BD/2 = 4cm.
  3. Tính diện tích tam giác AEB: Diện tích tam giác AEB được tính bằng công thức: SAEB = (1/2) * AE * BE * sin(AEB) = (1/2) * 3 * 4 * sin(60o) = 6 * (√3/2) = 3√3 cm2.
  4. Tính diện tích hình bình hành ABCD: Diện tích hình bình hành ABCD bằng bốn lần diện tích tam giác AEB: SABCD = 4 * SAEB = 4 * 3√3 = 12√3 cm2.

Kết luận: Diện tích hình bình hành ABCD là 12√3 cm2.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 5.15, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình chữ nhật và hình bình hành. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần:

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của hình chữ nhật và hình bình hành.
  • Biết cách vận dụng các công thức tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật và hình bình hành.
  • Rèn luyện kỹ năng chứng minh hình học.

Mở rộng kiến thức

Để hiểu sâu hơn về hình chữ nhật và hình bình hành, các em có thể tìm hiểu thêm về các loại hình bình hành đặc biệt như hình thoi, hình vuông. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm hiểu về các ứng dụng của hình chữ nhật và hình bình hành trong thực tế.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em hãy thử giải các bài tập sau:

  • Bài 5.16 trang 16 SGK Toán 8
  • Bài 5.17 trang 16 SGK Toán 8

Tổng kết

Bài giải bài 5.15 trang 16 SGK Toán 8 đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng, với những kiến thức này, các em sẽ học tập tốt hơn môn Toán 8.

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình bình hànhLà tứ giác có các cạnh đối song song.
Hình chữ nhậtLà hình bình hành có một góc vuông.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8