Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Anh Phúc đã khảo sát thời lượng quảng cáo trên ti vi (tính bằng giây) qua một số buổi phát lấy ngẫu nhiên và biểu diễn kết quả khảo sát bằng biểu đồ dưới đây:

Đề bài

Anh Phúc đã khảo sát thời lượng quảng cáo trên ti vi (tính bằng giây) qua một số buổi phát lấy ngẫu nhiên và biểu diễn kết quả khảo sát bằng biểu đồ dưới đây:

Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Ước tính xác suất (lấy đến một chữ số thập phân) để tối hôm sau chương trình anh Phúc mở ra xem có thời gian quảng cáo kéo dài:

a) Từ \(21\) đến \(40\) giây;

b) Từ \(21\) đến \(60\) giây;

c) Trên một phút.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Nếu thực hiện lặp đi lặp lại một phép thử nào đó \(n\) lần và quan sát thấy có \(k\) lần xảy ra biến cố A thì thỉ số \(\frac{k}{n}\) được gọi là xác suất thực nghiệm của biến cố A trong \(n\) lần thực hiện phép thử.

Lời giải chi tiết

a) Tổng số buổi phát là: \(\left( {12 + 17 + 29 + 36} \right) = 94\)

Xác suất để tối hôm sau chương trình anh Phúc mở ra xem có thời gian quảng cáo kéo dài từ 21 đến 40 giây là: \(\frac{{36}}{{94}} \approx 0,4\)

b) Xác suất để tối hôm sau chương trình anh Phúc mở ra xem có thời gian quảng cáo kéo dài từ 21 đến 60 giây là: \(\frac{{36 + 29}}{{94}} \approx 0,7\) 

Khám phá ngay nội dung Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8: Tóm tắt bài toán và yêu cầu

Bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 yêu cầu chúng ta giải một bài toán liên quan đến hình học, cụ thể là xét vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn. Đề bài thường cho một đường thẳng và một đường tròn, sau đó yêu cầu xác định số điểm chung của chúng, từ đó kết luận về vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn (tiếp tuyến, cát tuyến, ngoài). Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng.
  • Bán kính của đường tròn.
  • Điều kiện để một đường thẳng là tiếp tuyến, cát tuyến hoặc ngoài của một đường tròn.

Phương pháp giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8

Để giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8, chúng ta có thể áp dụng các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định phương trình của đường thẳng và đường tròn. Nếu đề bài cho phương trình sẵn, chúng ta có thể bỏ qua bước này.
  2. Bước 2: Tính khoảng cách d từ tâm của đường tròn đến đường thẳng. Công thức tính khoảng cách từ điểm O(x0, y0) đến đường thẳng Ax + By + C = 0 là: d = |Ax0 + By0 + C| / √(A2 + B2).
  3. Bước 3: So sánh khoảng cách d với bán kính R của đường tròn:
    • Nếu d < R: Đường thẳng cắt đường tròn tại hai điểm phân biệt.
    • Nếu d = R: Đường thẳng tiếp xúc với đường tròn tại một điểm.
    • Nếu d > R: Đường thẳng không cắt đường tròn.

Ví dụ minh họa giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8

Ví dụ: Cho đường tròn (C) có tâm O(0,0) và bán kính R = 5, và đường thẳng (d) có phương trình x + y - 3 = 0. Xác định vị trí tương đối giữa đường thẳng (d) và đường tròn (C).

Giải:

Khoảng cách từ tâm O(0,0) đến đường thẳng (d) là:

d = |1*0 + 1*0 - 3| / √(12 + 12) = 3 / √2 ≈ 2.12

d ≈ 2.12 < R = 5, nên đường thẳng (d) cắt đường tròn (C) tại hai điểm phân biệt.

Luyện tập thêm các bài toán tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn, các em có thể luyện tập thêm các bài toán tương tự trong SGK Toán 8 và các tài liệu tham khảo khác. Hãy chú ý đến việc xác định đúng phương trình của đường thẳng và đường tròn, cũng như áp dụng chính xác công thức tính khoảng cách.

Lời khuyên khi giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8

Khi giải bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8, các em nên:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Áp dụng các kiến thức và công thức đã học một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Kết luận

Bài 7.26 trang 116 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và áp dụng phương pháp giải đúng đắn, các em có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8