Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những phương pháp giải toán đơn giản, dễ tiếp thu, giúp bạn tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Để tổ chức sinh hoạt hè cho thiếu niên, khu phố 1 muốn xác định môn thể thao

Đề bài

Để tổ chức sinh hoạt hè cho thiếu niên, khu phố 1 muốn xác định môn thể thao được nhiều em ở lứa tuổi 12-14 yêu thích. Số thiếu niên thuộc lứa tuổi này trong khu phố được thống kê ở bảng sau:

Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Bác Hân, phụ trách khu phố, dự định điều tra khoảng một phần tư số thiếu niên. Theo em, bác hân nên chọn mỗi nhóm bao nhiêu thiếu niên để đảm bảo tính hợp lí của dữ liệu thu được?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Để có thể đưa ra những kết luận hợp lí, khi thu thập dữ liệu, ta cần quan tâm đến tính đại diện (như tỉ lệ nam-nữ, lứa tuổi, vùng miền,….tỉ lệ các loại sản phẩm, nơi sản xuất,…) của đối tượng điều tra.

Lời giải chi tiết

Bác Hân dự định điều tra khoảng một phần tư số thiếu niên: khoảng 34 thiếu niên.

Để đảm bảo tính hợp lí của dữ liệu thu được, bác Hân nên chọn số thiếu niên trong cả ba độ tuổi theo một tỉ lệ gần như nhau. Có thể chọn như sau:

Ở độ tuổi 12: chọn ra 20 thiếu niên

Ở độ tuổi 13: chọn ra 10 thiếu niên

Ở độ tuổi 14: chọn ra 14 thiếu niên

Ta có tỉ lệ: \(\frac{{20}}{{56}} \approx 30\% ;\frac{{10}}{{34}} \approx 30\% ;\frac{{14}}{{46}} \approx 30\% \)

Ba tỉ lệ này gần như nhau. Như vậy trường hợp này đã đảm bảo tính hợp lí.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất của hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Phân tích bài toán 7.2 trang 83 SGK Toán 8

Bài toán 7.2 trang 83 SGK Toán 8 thường yêu cầu chúng ta chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Để làm được điều này, chúng ta cần:

  1. Xác định các yếu tố cần kiểm tra: Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật, xác định các yếu tố cần kiểm tra để chứng minh tứ giác đó là hình chữ nhật.
  2. Sử dụng các tính chất của hình chữ nhật: Vận dụng các tính chất của hình chữ nhật để suy luận và chứng minh.
  3. Biểu diễn hình vẽ: Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và phân tích bài toán.

Lời giải chi tiết bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 (Ví dụ)

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng ABCD là hình chữ nhật.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng).

Vì ∠ABD = ∠CDB, mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AB và CD, nên AB // CD.

Tương tự, xét hai tam giác ABC và CDA, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = DA (giả thiết)
  • AC là cạnh chung

Do đó, tam giác ABC = tam giác CDA (c-c-c). Suy ra ∠BAC = ∠DCA (hai góc tương ứng).

Vì ∠BAC = ∠DCA, mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AD và BC, nên AD // BC.

Vậy, tứ giác ABCD có AB // CD và AD // BC, do đó ABCD là hình bình hành.

Để chứng minh ABCD là hình chữ nhật, ta cần chứng minh một góc của hình bình hành bằng 90 độ. Giả sử ∠BAD = 90 độ. Khi đó, hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài toán trên, bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 còn có nhiều dạng bài tập tương tự khác. Để giải quyết các dạng bài tập này, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng định lý Pitago: Trong các bài toán liên quan đến tính độ dài cạnh của hình chữ nhật, bạn có thể sử dụng định lý Pitago để tính toán.
  • Vận dụng các tính chất của đường trung bình: Trong các bài toán liên quan đến đường trung bình của tam giác, bạn có thể vận dụng các tính chất của đường trung bình để giải quyết.
  • Sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác vuông: Trong các bài toán liên quan đến tam giác vuông, bạn có thể sử dụng các hệ thức lượng để tính toán.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8, bạn có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 7.3 trang 83 SGK Toán 8
  • Bài 7.4 trang 84 SGK Toán 8
  • Các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8

Kết luận

Bài 7.2 trang 83 SGK Toán 8 là một bài toán quan trọng trong chương trình đại số lớp 8. Việc nắm vững các kiến thức và phương pháp giải bài tập này sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc học tập môn Toán. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8