Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng thời giúp bạn hiểu rõ bản chất của từng bài toán. Hãy cùng bắt đầu nhé!

Bàn vẽ có hai chân AB và CD được gắn với nhau theo hình chữ X

Đề bài

Bàn vẽ có hai chân AB và CD được gắn với nhau theo hình chữ X tại trung điểm O của chân AB. Điểm O có thể di chuyển dọc theo chân bàn CD để điều chỉnh độ nghiêng của mặt bàn (Hình 3.38). Điểm O ở vị trí nào trên đoạn thẳng CD thì cạnh bàn BC song song với đường thẳng AD trên mặt đất? Khi đó ABCD là hình gì?

Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Giả sử BC // AD, chứng minh \(\Delta OBC = \Delta OAD\) (g.c.g) suy ra O là trung điểm của CD.

Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành: Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.

Lời giải chi tiết

Giả sử BC // AD thì \(\widehat {CBO} = \widehat {DAO}\) (hai góc so le trong)

Xét tam giác OBC và tam giác OAD có:

\(\widehat {CBO} = \widehat {DAO}\) (cmt)

OB = OA (vì O là trung điểm của AB)

\(\widehat {BOC} = \widehat {AOD}\) (hai góc đối đỉnh)

Suy ra \(\Delta OBC = \Delta OAD\) (g.c.g)

Suy ra CO = OD hay O là trung điểm của CD.

Vậy khi O là trung điểm của CD thì BC // AD.

Tứ giác CBDA có AB cắt CD tại trung điểm O của mỗi đường nên CBDA là hình bình hành.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp

Bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Mối quan hệ giữa hình hộp chữ nhật và hình lập phương: Hình lập phương là trường hợp đặc biệt của hình hộp chữ nhật khi chiều dài, chiều rộng, chiều cao bằng nhau.

Phân tích bài toán 3.14 trang 66 SGK Toán 8

Bài toán 3.14 thường yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông số đã cho. Đôi khi, bài toán có thể yêu cầu tìm một trong các thông số (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, cạnh) khi biết các thông số khác và thể tích.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8

Để giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, bạn có thể làm theo các bước sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ hình dạng của vật thể (hình hộp chữ nhật hay hình lập phương) và các thông số đã cho.
  2. Xác định công thức: Chọn công thức phù hợp để tính thể tích (V = a.b.c hoặc V = a3).
  3. Thay số và tính toán: Thay các giá trị đã cho vào công thức và thực hiện phép tính.
  4. Kiểm tra kết quả: Đảm bảo rằng kết quả tính được có đơn vị đo phù hợp (ví dụ: cm3, m3).

Ví dụ minh họa giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8

Ví dụ 1: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.

Giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 4cm * 3cm = 60cm3

Ví dụ 2: Một hình lập phương có cạnh 2cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.

Giải:

Thể tích của hình lập phương là: V = 2cm3 = 8cm3

Bài tập luyện tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm.
  • Tính thể tích của một hình lập phương có cạnh 7cm.
  • Một hình hộp chữ nhật có thể tích 120cm3 và chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm. Tính chiều cao của hình hộp chữ nhật đó.

Lưu ý quan trọng khi giải bài tập về thể tích

Khi giải bài tập về thể tích, bạn cần chú ý các điểm sau:

  • Đảm bảo rằng tất cả các thông số đều được biểu diễn bằng cùng một đơn vị đo.
  • Sử dụng đúng công thức tính thể tích cho từng loại hình.
  • Kiểm tra kỹ kết quả tính toán để tránh sai sót.

Kết luận

Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 và các bài tập tương tự. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt trong môn Toán nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8