Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng thời giúp bạn hiểu rõ bản chất của từng bài toán. Hãy cùng bắt đầu nhé!
Bàn vẽ có hai chân AB và CD được gắn với nhau theo hình chữ X
Đề bài
Bàn vẽ có hai chân AB và CD được gắn với nhau theo hình chữ X tại trung điểm O của chân AB. Điểm O có thể di chuyển dọc theo chân bàn CD để điều chỉnh độ nghiêng của mặt bàn (Hình 3.38). Điểm O ở vị trí nào trên đoạn thẳng CD thì cạnh bàn BC song song với đường thẳng AD trên mặt đất? Khi đó ABCD là hình gì?

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Giả sử BC // AD, chứng minh \(\Delta OBC = \Delta OAD\) (g.c.g) suy ra O là trung điểm của CD.
Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành: Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.
Lời giải chi tiết
Giả sử BC // AD thì \(\widehat {CBO} = \widehat {DAO}\) (hai góc so le trong)
Xét tam giác OBC và tam giác OAD có:
\(\widehat {CBO} = \widehat {DAO}\) (cmt)
OB = OA (vì O là trung điểm của AB)
\(\widehat {BOC} = \widehat {AOD}\) (hai góc đối đỉnh)
Suy ra \(\Delta OBC = \Delta OAD\) (g.c.g)
Suy ra CO = OD hay O là trung điểm của CD.
Vậy khi O là trung điểm của CD thì BC // AD.
Tứ giác CBDA có AB cắt CD tại trung điểm O của mỗi đường nên CBDA là hình bình hành.
Bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài toán 3.14 thường yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông số đã cho. Đôi khi, bài toán có thể yêu cầu tìm một trong các thông số (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, cạnh) khi biết các thông số khác và thể tích.
Để giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, bạn có thể làm theo các bước sau:
Ví dụ 1: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 4cm * 3cm = 60cm3
Ví dụ 2: Một hình lập phương có cạnh 2cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
Giải:
Thể tích của hình lập phương là: V = 2cm3 = 8cm3
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Khi giải bài tập về thể tích, bạn cần chú ý các điểm sau:
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải bài 3.14 trang 66 SGK Toán 8 và các bài tập tương tự. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt trong môn Toán nhé!