Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 4.9 trang 98 sách giáo khoa Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Một hình chóp tứ giác đều có diện tích xung quanh

Đề bài

Một hình chóp tứ giác đều có diện tích xung quanh \(36c{m^2}\) và đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp bằng \(6cm\). Tính diện tích đáy.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều:

\({S_{xq}} = p.d\)

Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.

Thực hiện tính chu vi sau đó tìm ra cạnh của đáy rồi tìm diện tích đáy.

Lời giải chi tiết

Nửa chu vi đáy của hình chóp tứ giác đó là:

\(\begin{array}{l}{S_{xq}} = p.d\\36 = p.6\\p = 6\end{array}\)

Cạnh của đáy là:

\(\begin{array}{l}p = \left( {\frac{{a.4}}{2}} \right).d\\6 = \left( {\frac{{a.4}}{2}} \right).6\\a = 0,5\end{array}\)

Vậy diện tích mặt đáy là:

\({S_d} = 0,5.0,5 = 0,25\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 thuộc chương trình học Toán lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình bình hành, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành.

Nội dung bài tập 4.9 trang 98 SGK Toán 8

Bài tập 4.9 yêu cầu chúng ta chứng minh một tứ giác là hình bình hành dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, các điều kiện này liên quan đến việc chứng minh các cặp cạnh đối song song, hoặc các cặp góc đối bằng nhau, hoặc các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Phương pháp giải bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8

Để giải bài tập này, chúng ta có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

  1. Phương pháp chứng minh các cặp cạnh đối song song: Sử dụng các định lý về góc so le trong, góc đồng vị để chứng minh hai cạnh đối song song.
  2. Phương pháp chứng minh các cặp góc đối bằng nhau: Sử dụng các tính chất của góc kề bù, góc đối đỉnh để chứng minh hai góc đối bằng nhau.
  3. Phương pháp chứng minh các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường: Sử dụng các tính chất của trung điểm, đoạn thẳng để chứng minh các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Giải chi tiết bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8

(Phần này sẽ trình bày lời giải chi tiết cho bài tập 4.9, bao gồm các bước giải, các hình vẽ minh họa và các giải thích rõ ràng. Lời giải sẽ được trình bày một cách logic và dễ hiểu, giúp học sinh có thể tự mình giải được bài tập tương tự.)

Ví dụ minh họa

Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập 4.9, chúng ta sẽ xem xét một ví dụ minh họa sau:

(Phần này sẽ trình bày một ví dụ cụ thể về bài tập tương tự bài 4.9, và giải chi tiết ví dụ đó. Ví dụ sẽ được chọn sao cho phù hợp với trình độ của học sinh lớp 8.)

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về hình bình hành, các em có thể làm các bài tập luyện tập sau:

  • Bài 1: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.
  • Bài 2: Cho tứ giác MNPQ có góc M = góc P và góc N = góc Q. Chứng minh MNPQ là hình bình hành.
  • Bài 3: Cho hình bình hành ABCD có O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh OA = OC và OB = OD.

Lưu ý khi giải bài tập về hình bình hành

Khi giải bài tập về hình bình hành, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về hình bình hành, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các điều kiện cho trước.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp với điều kiện của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để giúp hiểu rõ hơn về bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Bài 4.9 trang 98 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về hình bình hành. Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.

Bảng tổng hợp các kiến thức liên quan

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình bình hànhLà tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
Tính chất hình bình hànhCác cặp cạnh đối song song và bằng nhau, các cặp góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hànhTứ giác có các cặp cạnh đối song song, tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau, tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau, tứ giác có các góc đối bằng nhau, tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8