Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.

Giả sử một xe cứu thương di chuyển về phía một người với tốc độ

Đề bài

Giả sử một xe cứu thương di chuyển về phía một người với tốc độ \(v\left( {km/h} \right)\) và bật còi báo động ở tần số \(f\) , người đó sẽ nghe được còi báo động reo ở tần số \(h\), trong đó \(h = f:\left( {1 - \frac{v}{s}} \right)\)

Và \(s\) là vận tốc của âm thanh \(\left( {s \approx 1235km/h} \right)\).

a) Chứng minh rằng \(h = \frac{{fs}}{{s - v}}\).

b) Khi xe cứu thương di chuyển về phía người đó với tốc độ 105 km/h và bật còi báo động ở tần số 45 vòng/phút, tìm tần số của còi báo động mà người này nghe được.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Áp dụng phương pháp chia hai phân thức để chứng minh \(h = \frac{{fs}}{{s - v}}\).

Thay các giá trị \(v = 105(km/h);f = 45\) vòng/phút để tìm tần số của còi báo động mà người này nghe được.

Lời giải chi tiết

a) \(h = f:\left( {1 - \frac{v}{s}} \right) = f:\left( {\frac{s}{s} - \frac{v}{s}} \right) = f:\left( {\frac{{s - v}}{s}} \right) = f.\frac{s}{{s - v}} = \frac{{fs}}{{s - v}}\)

b) Thay các giá trị \(v = 105(km/h);f = 45\) vòng/phút vào biểu thức \(h = \frac{{fs}}{{s - v}}\),

Ta có:

\(h = \frac{{45.60.1235}}{{1235 - 105}} = 2950\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Nội dung bài tập 2.24 trang 50 SGK Toán 8

Bài 2.24 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Để làm được điều này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp. Một số phương pháp thường được sử dụng bao gồm:

  • Chứng minh tứ giác có bốn góc vuông: Sử dụng tính chất của góc vuông, góc kề bù, góc so le trong, góc đồng vị.
  • Chứng minh tứ giác có ba góc vuông: Tương tự như chứng minh tứ giác có bốn góc vuông.
  • Chứng minh tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau: Sử dụng tính chất của cạnh song song, cạnh bằng nhau.
  • Chứng minh đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau: Sử dụng tính chất của đường chéo trong hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 2.24, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một ví dụ cụ thể. Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, biết rằng góc A = 90 độ, góc B = 90 độ, AB = CD và AD = BC.

  1. Phân tích đề bài: Chúng ta đã có hai góc vuông (góc A và góc B) và hai cặp cạnh đối bằng nhau (AB = CD và AD = BC).
  2. Lựa chọn phương pháp chứng minh: Vì chúng ta đã có hai góc vuông, chúng ta có thể chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật bằng cách chứng minh nó có bốn góc vuông.
  3. Thực hiện chứng minh:
    • Vì góc A = 90 độ và góc B = 90 độ, nên góc C = 90 độ và góc D = 90 độ (tính chất hình chữ nhật).
    • Vậy, tứ giác ABCD là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật).

Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức đã học, các em hãy tự giải các bài tập sau:

  • Bài 2.25 trang 50 SGK Toán 8
  • Bài 2.26 trang 51 SGK Toán 8

Lưu ý khi giải bài tập về hình chữ nhật

Khi giải các bài tập về hình chữ nhật, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định các yếu tố đã cho.
  • Lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.
  • Sử dụng các tính chất và dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật một cách chính xác.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.

Kết luận

Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 2.24 trang 50 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình chữ nhậtHình có bốn góc vuông
Tính chấtCác cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8