Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những phương pháp giải toán đơn giản, dễ tiếp thu, giúp bạn tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ 50 km/h. Đến B, người ấy nghỉ 15 phút rồi quay về A với tốc độ 40 km/h.

Đề bài

Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ 50 km/h. Đến B, người ấy nghỉ 15 phút rồi quay về A với tốc độ 40 km/h. Tính quãng đường AB, biết tổng thời gian đi và về (kể cả thời gian nghỉ) của người đó là 2 giờ 30 phút.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

Bước 2: Giải phương trình

Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi quãng đường AB là x, \(\left( {x > 0} \right)\)

Thời gian lúc đi của người đó là: \(\frac{x}{{50}}\) (giờ)

Thời gian lúc về của người đó là: \(\frac{x}{{40}}\) (giờ)

Mà tổng thời gian đi và về của người đó là 2 giờ 30 phút, ta có phương trình:

\(\begin{array}{l}\frac{x}{{50}} + \frac{x}{{40}} + 0,25 = 2,5\\\frac{{2x}}{{100}} + \frac{{2,5x}}{{100}} + \frac{{25}}{{100}} = \frac{{250}}{{100}}\\2x + 2,5x + 25 = 250\\4,5x = 225\\x = 50\end{array}\)

Vậy quãng đường AB là 50 km.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, thường liên quan đến các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và định lý sau:

  • Hình thang cân: Định nghĩa, các yếu tố của hình thang cân (đáy lớn, đáy nhỏ, cạnh bên, đường cao).
  • Tính chất của hình thang cân: Hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau, đường chéo bằng nhau.
  • Các định lý liên quan đến hình thang cân: Định lý về đường trung bình của hình thang, định lý về tổng các góc trong một tứ giác.

Phân tích bài toán và tìm hướng giải quyết

Trước khi bắt tay vào giải bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp thông tin về một hình thang cân và yêu cầu tính toán các yếu tố như độ dài cạnh, góc, diện tích, hoặc chứng minh một tính chất nào đó.

Dựa trên các thông tin đã cho, chúng ta có thể sử dụng các kiến thức và định lý đã nêu ở trên để xây dựng phương án giải quyết bài toán. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính độ dài cạnh bên của hình thang cân, chúng ta có thể sử dụng tính chất hai cạnh bên bằng nhau. Nếu bài toán yêu cầu chứng minh một tính chất nào đó, chúng ta có thể sử dụng các định lý liên quan đến hình thang cân và các định lý về tam giác, tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8. Lời giải sẽ bao gồm các bước giải cụ thể, các phép tính chính xác và các giải thích rõ ràng. Ví dụ:)

Bài 5.32: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = BC = 5cm. Tính chiều cao của hình thang.

Giải:

  1. Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD).
  2. Ta có: DH = KC = (CD - AB) / 2 = (10 - 6) / 2 = 2cm.
  3. Xét tam giác vuông ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21.
  4. Vậy AH = √21 cm.
  5. Do đó, chiều cao của hình thang ABCD là √21 cm.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình thang cân. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:

  • Tính diện tích hình thang cân: Sử dụng công thức S = (a + b)h / 2, trong đó a và b là độ dài hai đáy, h là chiều cao.
  • Chứng minh một đường thẳng là đường trung bình của hình thang cân: Sử dụng định lý về đường trung bình của hình thang.
  • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân: Sử dụng các tính chất của hình thang cân.

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về hình thang cân và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn nên thực hành giải thêm nhiều bài tập khác nhau. Bạn có thể tìm thấy các bài tập này trong SGK Toán 8, sách bài tập Toán 8, hoặc trên các trang web học toán online.

Kết luận

Bài 5.32 trang 30 SGK Toán 8 là một bài tập điển hình về hình thang cân. Việc nắm vững các kiến thức và định lý liên quan đến hình thang cân là rất quan trọng để giải bài tập này một cách hiệu quả. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, bạn đã có thể tự tin giải bài tập này và các bài tập tương tự.

Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8