Bài 5.9 trang 11 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý về hình bình hành và các tính chất liên quan. Giaibaitoan.com xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập này.
Chúng tôi cung cấp các bước giải rõ ràng, kèm theo hình vẽ minh họa, giúp các em học sinh dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức vào các bài tập tương tự.
Thông thường, chiều dài khuôn mặt y (cm) của một người (tính từ cằm đến đường chân tóc) gấp ba lần chiều dài tai x (cm) của người đó.
Đề bài
Thông thường, chiều dài khuôn mặt y (cm) của một người (tính từ cằm đến đường chân tóc) gấp ba lần chiều dài tai x (cm) của người đó.
a) Viết công thức của hàm số \(y = f\left( x \right)\) biểu diễn quan hệ trên.
b) Tìm các giá trị tương ứng của hàm số trong Bảng 5.12.
c) Viết tập hợp các cặp giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\) trong Bảng 5.12.
d) Vẽ một hệ trục tọa độ \(Oxy\). Vẽ một phần đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) với các điểm thu được từ bảng của câu b.

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào cách xác định đại lượng \(x,y\) và viết công thức của hàm số biểu diễn mối quan hệ của chiều dài khuôn mặt và chiều dài tai. Sau đó viết tập hợp các giá trị tương ứng của hàm số và vẽ hệ trục tọa độ \(Oxy\).
Lời giải chi tiết
a) Công thức của hàm số biểu diễn quan hệ của chiều dài khuôn mặt và chiều dài tai là: \(y = f\left( x \right) = 3x\)
b) Ta được các giá trị Bảng 5.12 như sau:

c) Tập hợp các giá trị tương ứng của x và y trong Bảng 5.12: \(\left( {4;12} \right),\left( {4,5;13,5} \right),\left( {5;15} \right),\left( {5,5;16,5} \right),\left( {6;18} \right)\)
d) Vẽ hệ trục tọa độ \(Oxy\)

Bài 5.9 trang 11 SGK Toán 8 yêu cầu chúng ta chứng minh một tính chất quan trọng của hình bình hành liên quan đến giao điểm của các đường chéo. Để giải bài này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững định nghĩa và các tính chất cơ bản của hình bình hành.
Cho hình bình hành ABCD. Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng: AB = CD, AD = BC.
Chứng minh:
Vậy, ta đã chứng minh được AB = CD và AD = BC.
Bước 1: Xác định đúng giả thiết và kết luận của bài toán. Giả thiết là ABCD là hình bình hành, I là giao điểm của hai đường chéo. Kết luận là AB = CD và AD = BC.
Bước 2: Áp dụng trực tiếp tính chất của hình bình hành. Chúng ta biết rằng trong hình bình hành, các cạnh đối song song và bằng nhau. Do đó, AB = CD và AD = BC.
Bước 3: Viết lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác. Sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác để diễn đạt các bước chứng minh.
Để hiểu sâu hơn về tính chất của hình bình hành, các em có thể làm thêm các bài tập sau:
Để học tốt môn Toán 8, các em cần:
Bài 5.9 trang 11 SGK Toán 8 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán 8. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này sẽ giúp các em học sinh tự tin hơn khi làm các bài tập phức tạp hơn. Giaibaitoan.com hy vọng rằng lời giải chi tiết này sẽ giúp các em học tốt môn Toán 8.
| Khái niệm | Giải thích |
|---|---|
| Hình bình hành | Tứ giác có các cặp cạnh đối song song. |
| Đường chéo | Đoạn thẳng nối hai đỉnh không kề nhau của hình bình hành. |
| Bảng tóm tắt các khái niệm quan trọng. | |