Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài toán phức tạp.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập. Bài viết này sẽ tập trung vào việc giải các câu hỏi trang 53, 54, 55 SGK Toán 8, cung cấp phương pháp giải và đáp án chính xác.
Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(A'B'C'\)
Chỉ ra các cặp tam giác đồng dạng trong Hình 6.55. Viết kí hiệu về sự đồng dạng của chúng và xác định tỉ số đồng dạng.

Phương pháp giải:
Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\Delta MNP\)∽\(\Delta XYZ\):
\(\begin{array}{l}\frac{{MP}}{{YZ}} = \frac{6}{4} = \frac{3}{2}\\\frac{{MN}}{{ZX}} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}\\\frac{{NP}}{{XY}} = \frac{{12}}{8} = \frac{3}{2}\end{array}\)
Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(A'B'C'\) có độ dài cạnh như trong hình 6.52.
Đường thẳng \(DE\) song song với cạnh \(BC.\)
1. Vì sao \(\Delta ADE∽\Delta ABC?\)
2. Tính độ dài \(AE\) và \(DE\). Vì sao \(\Delta ADE = \Delta A'B'C'?\)
Em có kết luận gì về \(\Delta \,ABC\)và \(\Delta A'B'C'?\)

Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa và định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh \(\Delta ADE∽\Delta ABC\).
Sau đó tính độ dài \(AE\) và \(DE\).
Lời giải chi tiết:
1. Xét tam giác \(ADE\) và tam giác \(ABC\), có:
Đường thẳng DE cắt AB tại D, cắt AC tại E
Mà \(DE//BC\).
Áp dụng định lí hai tam giác đồng dạng suy ra \(\Delta ADE\)∽\(\Delta ABC\).
2. Vì \(\Delta ADE\)∽\(\Delta ABC\).
\(\begin{array}{l} = > \frac{{AD}}{{AB}} = \frac{{AE}}{{AC}} = \frac{{DE}}{{BC}}\\ \Leftrightarrow \frac{4}{8} = \frac{{AE}}{{10}} = \frac{{DE}}{{12}}\\ \Rightarrow AE = 5;DE = 6\end{array}\)
Xét tam giác \(A'B'C'\) và tam giác \(ADC\), ta có:
\(\begin{array}{l}A'B' = AD = 4\\A'C' = AE = 5\\B'C' = DE = 6\end{array}\)
=> \(\Delta ADE = \Delta A'B'C'\)
Trên bản vẽ thiết kế mặt tiền ngôi nhà ở Hình 5.65b, khoảng cách thực tế giữa các đỉnh \(A',B',C'\) của mái nhà là \(A'B' = A'C' = 10\,cm,B'C' = 16\,cm.\) Trên thực tế, mái nhà được xây dựng có kích thước \(AB = AC = 5\,m\) và \(BC = 8\,m\) (Hình 5.56a). Hỏi mặt tiền của mái nhà có được xây dựng đúng với hình dạng như được thiết kế không?

Phương pháp giải:
Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
Lời giải chi tiết:
Để mặt tiền của mái nhà được xây đúng với hình dạng như được thiết kế thì:
\(\Delta ABC\)∽\(\Delta A'B'C'\)
\(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}}\)
Mà
\(\begin{array}{l}\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\\\frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\\\frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{8}{{16}} = \frac{1}{2}\\ \Rightarrow \frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{1}{2}\end{array}\)
Vậy mặt tiền của mái nhà được xây đúng với hình dạng như được thiết kế.
Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(A'B'C'\) có độ dài cạnh như trong hình 6.52.
Đường thẳng \(DE\) song song với cạnh \(BC.\)
1. Vì sao \(\Delta ADE∽\Delta ABC?\)
2. Tính độ dài \(AE\) và \(DE\). Vì sao \(\Delta ADE = \Delta A'B'C'?\)
Em có kết luận gì về \(\Delta \,ABC\)và \(\Delta A'B'C'?\)

Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa và định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh \(\Delta ADE∽\Delta ABC\).
Sau đó tính độ dài \(AE\) và \(DE\).
Lời giải chi tiết:
1. Xét tam giác \(ADE\) và tam giác \(ABC\), có:
Đường thẳng DE cắt AB tại D, cắt AC tại E
Mà \(DE//BC\).
Áp dụng định lí hai tam giác đồng dạng suy ra \(\Delta ADE\)∽\(\Delta ABC\).
2. Vì \(\Delta ADE\)∽\(\Delta ABC\).
\(\begin{array}{l} = > \frac{{AD}}{{AB}} = \frac{{AE}}{{AC}} = \frac{{DE}}{{BC}}\\ \Leftrightarrow \frac{4}{8} = \frac{{AE}}{{10}} = \frac{{DE}}{{12}}\\ \Rightarrow AE = 5;DE = 6\end{array}\)
Xét tam giác \(A'B'C'\) và tam giác \(ADC\), ta có:
\(\begin{array}{l}A'B' = AD = 4\\A'C' = AE = 5\\B'C' = DE = 6\end{array}\)
=> \(\Delta ADE = \Delta A'B'C'\)
Chỉ ra các cặp tam giác đồng dạng trong Hình 6.55. Viết kí hiệu về sự đồng dạng của chúng và xác định tỉ số đồng dạng.

Phương pháp giải:
Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\Delta MNP\)∽\(\Delta XYZ\):
\(\begin{array}{l}\frac{{MP}}{{YZ}} = \frac{6}{4} = \frac{3}{2}\\\frac{{MN}}{{ZX}} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}\\\frac{{NP}}{{XY}} = \frac{{12}}{8} = \frac{3}{2}\end{array}\)
Trên bản vẽ thiết kế mặt tiền ngôi nhà ở Hình 5.65b, khoảng cách thực tế giữa các đỉnh \(A',B',C'\) của mái nhà là \(A'B' = A'C' = 10\,cm,B'C' = 16\,cm.\) Trên thực tế, mái nhà được xây dựng có kích thước \(AB = AC = 5\,m\) và \(BC = 8\,m\) (Hình 5.56a). Hỏi mặt tiền của mái nhà có được xây dựng đúng với hình dạng như được thiết kế không?

Phương pháp giải:
Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
Lời giải chi tiết:
Để mặt tiền của mái nhà được xây đúng với hình dạng như được thiết kế thì:
\(\Delta ABC\)∽\(\Delta A'B'C'\)
\(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}}\)
Mà
\(\begin{array}{l}\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\\\frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\\\frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{8}{{16}} = \frac{1}{2}\\ \Rightarrow \frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{1}{2}\end{array}\)
Vậy mặt tiền của mái nhà được xây đúng với hình dạng như được thiết kế.
Chương trình Toán 8 là bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với các khái niệm toán học nâng cao hơn. Trang 53, 54, 55 SGK Toán 8 thường chứa các bài tập về các chủ đề như đa thức, phân tích đa thức thành nhân tử, và các ứng dụng thực tế của chúng. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập này là rất quan trọng để đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Các bài tập trên trang 53 thường tập trung vào việc vận dụng các kiến thức cơ bản về đa thức để thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu, bậc của đa thức, và các phép toán trên đa thức.
Trang 54 thường chứa các bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử. Đây là một kỹ năng quan trọng trong toán học, giúp đơn giản hóa các biểu thức và giải các phương trình. Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử bao gồm:
Ví dụ:
| Bài tập | Lời giải |
|---|---|
| Phân tích đa thức: x2 - 4 | x2 - 4 = (x - 2)(x + 2) (Sử dụng hằng đẳng thức a2 - b2 = (a - b)(a + b)) |
Trang 55 thường chứa các bài tập tổng hợp, kết hợp các kiến thức đã học về đa thức và phân tích đa thức thành nhân tử. Các bài tập này đòi hỏi học sinh phải có khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề.
Mẹo giải bài tập:
Kiến thức về đa thức và phân tích đa thức thành nhân tử có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Việc giải các bài tập trang 53, 54, 55 SGK Toán 8 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 8. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu trên đây, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập và đạt kết quả tốt trong môn học. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.