Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.16 trang 52 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.
Tìm độ dài \(x,y\) trong mỗi trường hợp ở Hình 6.48.
Đề bài
Tìm độ dài \(x,y\) trong mỗi trường hợp ở Hình 6.48.

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào định lí: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới đồng dạng với tam giác đã cho.
Lời giải chi tiết
a) Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(EDC\) , ta có:
\(\widehat B = \widehat D\) (mà hai góc này ở vị trí đồng vị)
=> \(AB//ED\)
Mà AB cắt CD tại B
AB cắt CE tại A
=> \(\Delta ABC\) ∽ \(\Delta EDC\) (áp dụng định lí hai tam giác đồng dạng)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{EC}}{{AC}} = \frac{{DC}}{{BC}} = \frac{{DE}}{{BA}}\\ \Leftrightarrow \frac{{6,4}}{{AC}} = \frac{{DC}}{3} = \frac{6}{4}\\ \Rightarrow AC = 4,2\\ \Rightarrow DC = 4,5\end{array}\)
b) Xét tam giác \(FKH\) và tam giác \(IKJ\) , ta có:
\(\widehat H = \widehat J\) (mà hai góc này ở vị trí so le trong)
=> \(FH//IJ\)
Mà IJ cắt KF tại I, cắt KH tại J
=> \(\Delta FKH\) ∽ \(IKJ\) (áp dụng định lí hai tam giác đồng dạng)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{FK}}{{IK}} = \frac{{HK}}{{JK}} = \frac{{FH}}{{IJ}}\\ \Leftrightarrow \frac{{6 + y}}{6} = \frac{x}{{5,1}} = \frac{{7,5}}{{4,5}}\\ \Rightarrow 6 + y = 10 \Rightarrow y = 4\\ \Rightarrow x = 8,5\end{array}\)
Bài 6.16 trang 52 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài toán 6.16 thường yêu cầu học sinh tính toán các yếu tố liên quan đến hình chữ nhật dựa trên các thông tin đã cho. Các thông tin này có thể là chiều dài, chiều rộng, diện tích, chu vi hoặc mối quan hệ giữa chúng. Để giải bài toán, học sinh cần:
Giả sử bài toán 6.16 có nội dung như sau:
Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m và chiều rộng 8m. Tính diện tích và chu vi của mảnh đất đó.
Giải:
Diện tích của mảnh đất hình chữ nhật là:
15m x 8m = 120m2
Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là:
2 x (15m + 8m) = 2 x 23m = 46m
Vậy, diện tích của mảnh đất là 120m2 và chu vi là 46m.
Ngoài bài toán 6.16, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình chữ nhật. Một số dạng bài tập phổ biến bao gồm:
Để giải các bài tập này, học sinh cần áp dụng linh hoạt các công thức và kiến thức đã học. Ngoài ra, việc vẽ hình minh họa có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên tự giải thêm các bài tập khác trong SGK Toán 8 và các tài liệu tham khảo. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Bài 6.16 trang 52 SGK Toán 8 là một bài tập cơ bản về hình chữ nhật. Việc nắm vững các khái niệm và công thức liên quan đến hình chữ nhật là rất quan trọng để giải bài tập này một cách hiệu quả. Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài toán và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| Diện tích (S) | S = chiều dài x chiều rộng |
| Chu vi (P) | P = 2 x (chiều dài + chiều rộng) |