Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải quyết mục 1 trang 91 SGK Toán 8 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi không chỉ cung cấp đáp án mà còn giải thích rõ ràng từng bước, giúp bạn hiểu sâu sắc kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Trong 5 năm liền, Trường trung học cở sở A điều tra số học sinh khối lớp

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • Luyện tập 1

Trong 5 năm liền, Trường trung học cở sở A điều tra số học sinh khối lớp \(8\) và khối lớp \(9\) có sử dụng Internet. Dữ liệu điều tra được biểu diễn bằng bốn biểu đồ dưới đây:

Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Sử dụng các biểu đồ đã cho để trả lời những câu hỏi dưới đây. Với mỗi câu hỏi, hãy cho biết biểu đồ nào thể hiện rõ hơn câu trả lời. Giải thích vì sao.

a) Năm nào có số học sinh sử dụng Internet tăng nhiều nhất so với năm trước đó?

b) Năm nào có số học sinh khối lớp \(9\) và số học sinh khối \(8\) sử dụng Internet chênh lệch nhau ít nhất?

c) Năm nào trường A có số học sinh sử dụng Internet nhiều nhất?

Phương pháp giải:

Sử dụng các biểu đồ đã cho để trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a) Năm có số học sinh sử dụng Internet tăng nhiều nhất so với năm trước đó là: 2014.

Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5d thể hiện câu trả lời rõ nhất vì biểu đồ này được biểu diễn bởi đường thẳng tăng dần dễ dàng quan sát sự tăng trưởng.

b) Năm có số học sinh khối lớp 9 và số học sinh khối lớp 8 sử dụng Internet chênh lệch nhau ít nhất: 2010.

Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5c thể hiện câu trả lời rõ nhất vì biểu đồ này biểu diễn chi tiết số học sinh của từng khối lớp dễ dàng quan sát sự chênh lệch giữa các khối. Ta so sánh từng cặp cột đứng gần nhau để biết số liệu năm sau tăng hay giảm so với năm trước.

c) Năm trường A có số học sinh sử dụng Internet nhiều nhất là: 2014

Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5a và 7.5b thể hiện câu trả lời rõ nhất vì 2 biểu đồ này biểu diễn theo vùng rất dễ quan sát vùng nào nhiều nhất. Đó là năm ứng với cột cao nhất trong biểu đồ cột, cũng là năm ứng với hình quạt lớn nhất trong biểu đồ tròn.

Luyện tập 1

    Trong 5 năm liền, Trường trung học cở sở A điều tra số học sinh khối lớp \(8\) và khối lớp \(9\) có sử dụng Internet. Dữ liệu điều tra được biểu diễn bằng bốn biểu đồ dưới đây:

    Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

    Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 2

    Sử dụng các biểu đồ đã cho để trả lời những câu hỏi dưới đây. Với mỗi câu hỏi, hãy cho biết biểu đồ nào thể hiện rõ hơn câu trả lời. Giải thích vì sao.

    a) Năm nào có số học sinh sử dụng Internet tăng nhiều nhất so với năm trước đó?

    b) Năm nào có số học sinh khối lớp \(9\) và số học sinh khối \(8\) sử dụng Internet chênh lệch nhau ít nhất?

    c) Năm nào trường A có số học sinh sử dụng Internet nhiều nhất?

    Phương pháp giải:

    Sử dụng các biểu đồ đã cho để trả lời các câu hỏi.

    Lời giải chi tiết:

    a) Năm có số học sinh sử dụng Internet tăng nhiều nhất so với năm trước đó là: 2014.

    Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5d thể hiện câu trả lời rõ nhất vì biểu đồ này được biểu diễn bởi đường thẳng tăng dần dễ dàng quan sát sự tăng trưởng.

    b) Năm có số học sinh khối lớp 9 và số học sinh khối lớp 8 sử dụng Internet chênh lệch nhau ít nhất: 2010.

    Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5c thể hiện câu trả lời rõ nhất vì biểu đồ này biểu diễn chi tiết số học sinh của từng khối lớp dễ dàng quan sát sự chênh lệch giữa các khối. Ta so sánh từng cặp cột đứng gần nhau để biết số liệu năm sau tăng hay giảm so với năm trước.

    c) Năm trường A có số học sinh sử dụng Internet nhiều nhất là: 2014

    Với câu hỏi này, biểu đồ 7.5a và 7.5b thể hiện câu trả lời rõ nhất vì 2 biểu đồ này biểu diễn theo vùng rất dễ quan sát vùng nào nhiều nhất. Đó là năm ứng với cột cao nhất trong biểu đồ cột, cũng là năm ứng với hình quạt lớn nhất trong biểu đồ tròn.

    Khám phá ngay nội dung Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

    Giải mục 1 trang 91 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp tiếp cận

    Mục 1 trang 91 SGK Toán 8 thường xoay quanh các dạng bài tập về hình học, cụ thể là các bài toán liên quan đến tứ giác. Để giải quyết hiệu quả các bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

    • Định nghĩa tứ giác: Hiểu rõ khái niệm tứ giác là gì, các yếu tố tạo thành tứ giác.
    • Các loại tứ giác đặc biệt: Nắm vững tính chất của hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành và hình thang.
    • Tổng các góc trong tứ giác: Biết rằng tổng các góc trong một tứ giác luôn bằng 360 độ.
    • Các tính chất về cạnh và đường chéo: Hiểu mối quan hệ giữa cạnh và đường chéo trong các loại tứ giác đặc biệt.

    Trước khi bắt tay vào giải bài tập, hãy đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Vẽ hình minh họa sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.

    Giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 91 SGK Toán 8

    Dưới đây là giải chi tiết các bài tập thường gặp trong mục 1 trang 91 SGK Toán 8:

    Bài 1: Tính các góc của tứ giác ABCD biết...

    Để giải bài này, bạn cần sử dụng tính chất tổng các góc trong tứ giác bằng 360 độ. Nếu biết trước một số góc, bạn có thể dễ dàng tính được các góc còn lại.

    Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có góc A = 80 độ, góc B = 100 độ, góc C = 120 độ. Tính góc D.

    Giải:

    Áp dụng tính chất tổng các góc trong tứ giác, ta có:

    Góc D = 360 độ - (góc A + góc B + góc C) = 360 độ - (80 độ + 100 độ + 120 độ) = 60 độ.

    Bài 2: Cho hình bình hành ABCD. Tính các góc của hình bình hành biết...

    Trong hình bình hành, các góc đối diện bằng nhau và hai góc kề nhau thì bù nhau (tổng bằng 180 độ). Sử dụng các tính chất này để giải bài toán.

    Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có góc A = 60 độ. Tính các góc còn lại.

    Giải:

    Vì ABCD là hình bình hành nên:

    • Góc C = góc A = 60 độ.
    • Góc B = góc D = 180 độ - góc A = 180 độ - 60 độ = 120 độ.

    Bài 3: Cho hình thoi ABCD. Tính độ dài đường chéo...

    Trong hình thoi, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Sử dụng các tính chất này và định lý Pitago để giải bài toán.

    Mẹo giải nhanh các bài tập về tứ giác

    Để giải nhanh các bài tập về tứ giác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

    • Vẽ hình minh họa: Giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
    • Sử dụng các tính chất đặc biệt: Nắm vững các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để áp dụng vào giải bài tập.
    • Kết hợp các kiến thức: Kết hợp kiến thức về tứ giác với các kiến thức khác như tam giác, đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc.
    • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

    Ứng dụng của kiến thức về tứ giác trong thực tế

    Kiến thức về tứ giác có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:

    • Kiến trúc: Các công trình kiến trúc thường sử dụng các hình tứ giác để tạo ra sự ổn định và thẩm mỹ.
    • Thiết kế: Các sản phẩm thiết kế như bàn ghế, tủ giường cũng thường sử dụng các hình tứ giác.
    • Đo đạc: Các hình tứ giác được sử dụng để đo đạc diện tích và chu vi của các khu đất, tòa nhà.

    Kết luận

    Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải nhanh trên đây, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 91 SGK Toán 8. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8