Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Mục 3 trang 34 SGK Toán 8 là một phần quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về các định lý và tính chất đã học.

Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ cách giải bài tập này một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cung cấp các ví dụ minh họa để bạn có thể áp dụng vào các bài tập tương tự.

Trong chuyển động đều, nếu một vật di chuyển với tốc độ

Hoạt động 3

    Trong chuyển động đều, nếu một vật di chuyển với tốc độ \(v\left( {m/s} \right)\) và đi được một quãng đường \(S\left( m \right)\) thì biểu thức \(\frac{S}{v}\) cho biết thời gian vật di chuyển hết quãng đường đó.

    a) Khi vật di chuyển với tốc độ \(v = 2\left( {m/s} \right)\), tính thời gian vật di chuyển hết quãng đường \(S = 50\left( m \right).\)

    b) Vì sao không thể xác định được giá trị của biểu thức \(\frac{S}{v}\) khi \(v = 0\left( {m/s} \right).\)

    Phương pháp giải:

    a) Ta sử dụng công thức \(\frac{S}{v}\) để tính thời gian của vật theo yêu cầu đề bài.

    b) Mẫu thức của phân thức phải khác \(0.\)

    Lời giải chi tiết:

    a) Thời gian vật di chuyển hết quãng đường đó là: \(\frac{{50}}{2} = 25\left( s \right)\)

    b) Để tồn tại biểu thức \(\frac{S}{v}\) thì \(v \ne 0\). Vậy không thể xác định được giá trị của biểu thức \(\frac{S}{v}\) khi \(v = 0\left( {m/s} \right).\)

    Vận dụng 2

      Hãy trả lời câu hỏi phần khởi động:

      Ta đã biết khoảng cách \(q\) từ ống kính máy ảnh ( hay vật kính) đến phim được tính bởi công thức \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) trong đó \(d\) là khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh( hay vật kính), \(f\) là tiêu cự của ống kính ( hay vật kính).

      a) Vì sao không thể xác định được giá trị của \(q\) trong công thức trên khi \(d = f\)?

      b) Khi khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh bằng \(40cm\) và tiêu cự của ống kính bằng \(8cm\) thì khoảng cách từ ống kính máy ảnh đến phim bằng bao nhiêu?

      Phương pháp giải:

      a) Điều kiện xác định của phân thức là điều kiện của biến để giá trị của biến để mẫu thức khác 0.

      b) Sử dụng công thức \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) (Để tính giá trị của phân thức tại giá trị cho trước của biến (thỏa mãn đkxđ của phân thức), ta thay giá trị của các biến vào phân thức rồi thực hiện.)

      Lời giải chi tiết:

      a) Để tồn tại \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) thì \(d - f \ne 0\) hay \(d \ne f\). Vậy không thể xác định được giá trị của \(q\) trong công thức trên khi \(d = f\)

      b) Khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh bằng \(40cm\)\(\left( {q = 40} \right)\) và tiêu cự của ống kính bằng \(8cm\)\(\left( {f = 8} \right)\) thì khoảng cách từ ống kính máy ảnh đến phim bằng:

      \(\begin{array}{l}q = \frac{{df}}{{d - f}} \Rightarrow 40 = \frac{{d.8}}{{d - 8}} \Rightarrow 40.\left( {d - 8} \right) = 8d \Rightarrow 40d - 8d = 320\\ \Rightarrow 32d = 320 \Rightarrow d = 32\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Hoạt động 3
      • Vận dụng 2

      Trong chuyển động đều, nếu một vật di chuyển với tốc độ \(v\left( {m/s} \right)\) và đi được một quãng đường \(S\left( m \right)\) thì biểu thức \(\frac{S}{v}\) cho biết thời gian vật di chuyển hết quãng đường đó.

      a) Khi vật di chuyển với tốc độ \(v = 2\left( {m/s} \right)\), tính thời gian vật di chuyển hết quãng đường \(S = 50\left( m \right).\)

      b) Vì sao không thể xác định được giá trị của biểu thức \(\frac{S}{v}\) khi \(v = 0\left( {m/s} \right).\)

      Phương pháp giải:

      a) Ta sử dụng công thức \(\frac{S}{v}\) để tính thời gian của vật theo yêu cầu đề bài.

      b) Mẫu thức của phân thức phải khác \(0.\)

      Lời giải chi tiết:

      a) Thời gian vật di chuyển hết quãng đường đó là: \(\frac{{50}}{2} = 25\left( s \right)\)

      b) Để tồn tại biểu thức \(\frac{S}{v}\) thì \(v \ne 0\). Vậy không thể xác định được giá trị của biểu thức \(\frac{S}{v}\) khi \(v = 0\left( {m/s} \right).\)

      Hãy trả lời câu hỏi phần khởi động:

      Ta đã biết khoảng cách \(q\) từ ống kính máy ảnh ( hay vật kính) đến phim được tính bởi công thức \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) trong đó \(d\) là khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh( hay vật kính), \(f\) là tiêu cự của ống kính ( hay vật kính).

      a) Vì sao không thể xác định được giá trị của \(q\) trong công thức trên khi \(d = f\)?

      b) Khi khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh bằng \(40cm\) và tiêu cự của ống kính bằng \(8cm\) thì khoảng cách từ ống kính máy ảnh đến phim bằng bao nhiêu?

      Phương pháp giải:

      a) Điều kiện xác định của phân thức là điều kiện của biến để giá trị của biến để mẫu thức khác 0.

      b) Sử dụng công thức \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) (Để tính giá trị của phân thức tại giá trị cho trước của biến (thỏa mãn đkxđ của phân thức), ta thay giá trị của các biến vào phân thức rồi thực hiện.)

      Lời giải chi tiết:

      a) Để tồn tại \(q = \frac{{df}}{{d - f}}\) thì \(d - f \ne 0\) hay \(d \ne f\). Vậy không thể xác định được giá trị của \(q\) trong công thức trên khi \(d = f\)

      b) Khoảng cách từ vật đến ống kính máy ảnh bằng \(40cm\)\(\left( {q = 40} \right)\) và tiêu cự của ống kính bằng \(8cm\)\(\left( {f = 8} \right)\) thì khoảng cách từ ống kính máy ảnh đến phim bằng:

      \(\begin{array}{l}q = \frac{{df}}{{d - f}} \Rightarrow 40 = \frac{{d.8}}{{d - 8}} \Rightarrow 40.\left( {d - 8} \right) = 8d \Rightarrow 40d - 8d = 320\\ \Rightarrow 32d = 320 \Rightarrow d = 32\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Khám phá ngay nội dung Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp tiếp cận

      Mục 3 trang 34 SGK Toán 8 thường tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

      • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
      • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
      • Định lý về đường trung bình của tam giác và hình thang: Cách áp dụng để tính độ dài đoạn thẳng.
      • Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Cách chứng minh một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

      Bài tập điển hình và cách giải

      Dưới đây là một số bài tập điển hình thường gặp trong mục 3 trang 34 SGK Toán 8 và hướng dẫn giải chi tiết:

      Bài tập 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành

      Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

      1. Chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
      2. Chứng minh hai cặp cạnh đối bằng nhau.
      3. Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

      Giải:

      Vì AB song song CD và AD song song BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

      Bài tập 2: Tính độ dài đường trung bình của tam giác

      Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh. Độ dài đường trung bình của tam giác bằng một nửa độ dài cạnh thứ ba.

      Ví dụ: Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AB và N là trung điểm của AC. Tính độ dài MN nếu BC = 10cm.

      Giải:

      MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = 1/2 BC = 1/2 * 10cm = 5cm.

      Bài tập 3: Giải bài toán liên quan đến hình thang

      Khi giải bài toán liên quan đến hình thang, ta cần chú ý đến các yếu tố sau:

      • Đường cao của hình thang.
      • Đường trung bình của hình thang.
      • Các tính chất của hình thang cân.

      Ví dụ: Cho hình thang ABCD có AB song song CD, AB = 5cm, CD = 10cm, đường cao h = 4cm. Tính diện tích hình thang ABCD.

      Giải:

      Diện tích hình thang ABCD là: S = (AB + CD) * h / 2 = (5cm + 10cm) * 4cm / 2 = 30cm2.

      Mẹo học tập hiệu quả

      Để học tốt môn Toán 8, đặc biệt là các bài tập về hình học, bạn nên:

      • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý.
      • Vẽ hình minh họa cho mỗi bài tập.
      • Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

      Kết luận

      Giải mục 3 trang 34 SGK Toán 8 đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng linh hoạt. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập Toán 8. Chúc bạn học tập tốt!

      Khái niệmĐịnh nghĩa
      Tứ giácHình có bốn cạnh và bốn góc.
      Hình bình hànhTứ giác có hai cặp cạnh đối song song.
      Đường trung bình của tam giácĐoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác.
      Bảng tóm tắt các khái niệm quan trọng.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8