Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Giải tích chi tiết

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hàm số và đồ thị để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Cho tứ diện ABCD. Lấy ({G_1},{G_2},{G_3})lần lượt là trọng tâm của các tam giác ABC, ACD, ADB.

Đề bài

Cho tứ diện ABCD. Lấy \({G_1},{G_2},{G_3}\) lần lượt là trọng tâm của các tam giác ABC, ACD, ADB.

a) Chứng minh rằng \(({G_1}{G_2}{G_3})//(BCD)\).

b) Xác định giao tuyến của mặt phẳng \(({G_1}{G_2}{G_3})\) với mặt phẳng \((ABD)\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 1

Nếu mặt phẳng (P) chứa hai đường thằng cắt nhau a, b và a, b cùng song song với mặt phẳng (Q) thì (P) song song với (Q).

Lời giải chi tiết

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 2

a) Gọi M, N, P là trung điểm của BC, CD, BD.

Ta có: \({G_1}\) là trọng tâm tam giác ABC, suy ra\(\frac{{A{G_1}}}{{AM}} = \frac{2}{3}\).

\({G_3}\) là trọng tâm tam giác ABD, suy ra\(\frac{{A{G_3}}}{{AP}} = \frac{2}{3}\).

Suy ra tam giác AMP có\(\frac{{A{G_1}}}{{AM}} = \frac{{A{G_3}}}{{AP}}\) nên \({G_1}{G_3}//MP\).

Mà MP thuộc (BCD) nên \({G_1}{G_3}//(BCD)\).

Tương tự ta có: \({G_2}{G_3}//(BCD)\).

Do đó, \({G_1}{G_2}{G_3}//(BCD)\).

b) Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 3

Ta có: B, D cùng thuộc hai mặt phẳng (ABD) và (BCD) nên \(\left( {ABD} \right) \cap \left( {BCD} \right) = BD\)

Giả sử \(\left( {ABD} \right) \cap \left( {{G_1}{G_2}{G_3}} \right) = d\).

Ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}\left( {{G_1}{G_2}{G_3}} \right)//(BCD)\\(ABD) \cap (BCD) = BD\\(ABD) \cap \left( {{G_1}{G_2}{G_3}} \right) = d\end{array} \right.\)

Suy ra d//BD.

Mà \({G_3} \in ({G_1}{G_2}{G_3})\) nên \({G_3}\) là giao điểm của \(({G_1}{G_2}{G_3})\) và (ABD).

Do đó giao tuyến d của hai mặt phẳng \(({G_1}{G_2}{G_3})\) và (ABD) đi qua \({G_3}\) và song song với BD, cắt AB, AD lần lượt tại I và K.

Vậy \(({G_1}{G_2}{G_3}) \cap (ABD) = IK\).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Phân tích và Giải pháp

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai, đặc biệt là các yếu tố như hệ số a, đỉnh của parabol, trục đối xứng và giao điểm với các trục tọa độ. Việc hiểu rõ các yếu tố này là nền tảng để giải quyết bài toán một cách chính xác và hiệu quả.

Nội dung bài toán

Bài toán thường yêu cầu xác định phương trình của parabol khi biết một số thông tin nhất định, chẳng hạn như đỉnh, trục đối xứng, giao điểm với các trục tọa độ hoặc giá trị của hàm số tại một số điểm cụ thể. Ngoài ra, bài toán cũng có thể yêu cầu tìm các điểm thuộc parabol thỏa mãn một điều kiện nào đó.

Phương pháp giải

Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:

  • Phương pháp sử dụng công thức: Sử dụng các công thức liên quan đến hàm số bậc hai để xác định các yếu tố của parabol.
  • Phương pháp thay thế: Thay các giá trị đã biết vào phương trình của parabol để tìm các hệ số chưa biết.
  • Phương pháp giải hệ phương trình: Lập hệ phương trình dựa trên các thông tin đã cho và giải hệ phương trình để tìm các hệ số của parabol.
  • Phương pháp vẽ đồ thị: Vẽ đồ thị của hàm số bậc hai để trực quan hóa bài toán và tìm ra lời giải.

Ví dụ minh họa

Ví dụ: Xác định phương trình của parabol có đỉnh I(-1; 2) và đi qua điểm A(1; 0).

Giải:

  1. Bước 1: Viết phương trình của parabol có đỉnh I(-1; 2) dưới dạng y = a(x + 1)^2 + 2.
  2. Bước 2: Thay tọa độ điểm A(1; 0) vào phương trình để tìm hệ số a: 0 = a(1 + 1)^2 + 2 => 0 = 4a + 2 => a = -1/2.
  3. Bước 3: Thay giá trị a = -1/2 vào phương trình để được phương trình của parabol: y = -1/2(x + 1)^2 + 2.
  4. Bước 4: Khai triển phương trình để được phương trình tổng quát: y = -1/2x^2 - x + 3/2.

Lưu ý quan trọng

Khi giải bài toán về hàm số bậc hai, học sinh cần chú ý các điểm sau:

  • Kiểm tra kỹ các điều kiện của bài toán để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  • Sử dụng các công thức một cách chính xác và cẩn thận.
  • Vẽ đồ thị của hàm số để kiểm tra lại kết quả.
  • Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự sau:

  • Bài 1: Xác định phương trình của parabol có đỉnh I(2; -1) và đi qua điểm B(0; 3).
  • Bài 2: Tìm phương trình của parabol đi qua các điểm C(1; 2), D(-1; 0) và E(0; 1).
  • Bài 3: Xác định phương trình của parabol có trục đối xứng x = 1 và đi qua các điểm F(0; 2) và G(2; 0).

Kết luận

Bài 3 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc hai và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Bằng cách nắm vững các phương pháp giải và thực hành thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

Giaibaitoan.com hy vọng rằng lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về bài toán này và đạt kết quả tốt trong học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11