Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Cánh diều, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về hàm số và đồ thị để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm về tập xác định, tập giá trị, tính đơn điệu và cực trị của hàm số.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 4 trang 40, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A ở vĩ độ (40^circ ) Bắc

Đề bài

Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A ở vĩ độ \(40^\circ \) Bắc trong ngày thứ t của một năm không nhuận được cho bởi hàm số:\(d\left( t \right) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\) với \(t \in \mathbb{Z}\) và \(0 < t \le 365\)

a) Thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày nào trong năm?

b) Vào ngày nào trong năm thì thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời?

c) Vào ngày nào trong năm thì thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều 1

Sử dụng công thức tổng quát để giải phương trình hàm số sin.

Lời giải chi tiết

a) Thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời thì d(t) = 12.

Khi đó

\(\begin{array}{l}12 = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = \sin 0\\ \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right) = k\pi \\ \Leftrightarrow t = 80 + 182k;k \in Z\end{array}\)

Mà \(t \in \mathbb{Z}\) và \(0 < t \le 365\) nên

 \(\begin{array}{l}0 < 80 + 182k \le 365\\ \Rightarrow 0 \le k \le 1,56\end{array}\)

Suy ra \(k \in \left\{ {0;1} \right\}\)

Khi đó \(t \in \left\{ {80;262} \right\}\)

Vậy Thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 80 và 262 trong năm

b) Thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời thì d(t) = 9.

Khi đó

\(\begin{array}{l}9 = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = - 1\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = \sin \left( { - \frac{\pi }{2}} \right)\\ \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}(t - 80) = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \\ \Leftrightarrow t = - 11 + 364k;k \in Z\end{array}\)

Mà \(t \in \mathbb{Z}\) và \(0 < t \le 365\) nên

\(\begin{array}{l}0 < - 11 + 364k \le 365\\ \Rightarrow 0 < k \le 1,03\end{array}\).

Suy ra \(k= 1\).

Khi đó \(t= - 11 + 364.1 = 353\).

Vậy Thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 353 trong năm.

c) Thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời thì d(t) = 15.

Khi đó

\(\begin{array}{l}15 = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = 1\\ \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = \sin \left( {\frac{\pi }{2}} \right)\\ \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}(t - 80) = \frac{\pi }{2} + k2\pi \\ \Leftrightarrow t = 171 + 364k;k \in Z\end{array}\)

Mà \(t \in \mathbb{Z}\) và \(0 < t \le 365\) nên

\(\begin{array}{l}0 < 171 + 364k \le 365\\ \Rightarrow 0 \le k \le 0,53\end{array}\).

Suy ra \(k=0\).

Khi đó \(t= 171 + 364.0 = 171\).

Vậy Thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 171 trong năm.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều yêu cầu học sinh xét tính đơn điệu của hàm số. Để giải bài này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Xác định tập xác định của hàm số: Tập xác định là tập hợp tất cả các giá trị của x mà hàm số có nghĩa.
  2. Tính đạo hàm của hàm số: Đạo hàm của hàm số cho phép chúng ta xác định được khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số.
  3. Xét dấu đạo hàm: Xác định dấu của đạo hàm trên các khoảng xác định của hàm số.
  4. Kết luận về tính đơn điệu: Dựa vào dấu của đạo hàm, chúng ta có thể kết luận về tính đơn điệu của hàm số trên các khoảng xác định.

Ví dụ minh họa:

Giả sử hàm số f(x) = x2 - 4x + 3. Chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

  • Tập xác định: R
  • Đạo hàm: f'(x) = 2x - 4
  • Xét dấu đạo hàm:
    • f'(x) > 0 khi x > 2
    • f'(x) < 0 khi x < 2
  • Kết luận: Hàm số đồng biến trên khoảng (2, +∞) và nghịch biến trên khoảng (-∞, 2).

Các dạng bài tập thường gặp:

Ngoài việc xét tính đơn điệu, Bài 4 trang 40 và các bài tập tương tự thường yêu cầu học sinh:

  • Tìm cực đại, cực tiểu của hàm số.
  • Vẽ đồ thị hàm số.
  • Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến hàm số.

Mẹo giải bài tập:

Để giải các bài tập về hàm số hiệu quả, bạn nên:

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số, đạo hàm và tính đơn điệu.
  • Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm vẽ đồ thị.

Lý thuyết liên quan:

Để hiểu rõ hơn về Bài 4 trang 40, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hàm số: Định nghĩa, các loại hàm số, tập xác định, tập giá trị.
  • Đạo hàm: Định nghĩa, các quy tắc tính đạo hàm, ứng dụng của đạo hàm.
  • Tính đơn điệu của hàm số: Định nghĩa, điều kiện để hàm số đồng biến, nghịch biến.
  • Cực đại, cực tiểu của hàm số: Định nghĩa, điều kiện để hàm số có cực đại, cực tiểu.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự như:

  • Bài 5 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều
  • Bài 6 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều
  • Các bài tập trong sách bài tập Toán 11 tập 1 - Cánh diều

Kết luận:

Bài 4 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về hàm số. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và luyện tập thường xuyên, bạn có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11