Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.19 trang 18 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 1.19 trang 18 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 1.19 trang 18 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 1.19 trang 18 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Xét tính tuần hoàn của các hàm số sau:

Đề bài

Xét tính tuần hoàn của các hàm số sau:

a) \(y = {\rm{A}}\sin \left( {\omega x + \varphi } \right)\) với A > 0;

b) \(y = {\rm{A}}\tan \left( {\omega x + \varphi } \right)\) với A > 0;

c) \(y = 3\sin 2x + 3\cos 2x\);

d) \(y = 3\sin \left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) + 3\sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right)\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.19 trang 18 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Bước 1: Tập xác định D.

Bước 2: Chứng minh rằng với mọi \(x \in D\), \(x + T \in D\)và \(f(x + T) = f(x)\).

(Áp dụng \(\sin (x + 2\pi ) = \sin x\) và \(\tan (x + \pi ) = \tan x\)).

Ta chứng minh được câu a, câu b là trường hợp tổng quát của hàm \(y = {\rm{A}}\sin \left( {\omega x + \varphi } \right)\) và \(y = {\rm{A}}\tan \left( {\omega x + \varphi } \right)\). Biến đổi câu c,d về dạng câu a,b bằng cách áp dụng công thức

\(\sin x + \cos x = \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\) và công thức biến đổi tổng thành tích.

Lời giải chi tiết

a) Tập xác định: \(D = \mathbb{R}\).

Nếu kí hiệu \(f(x) = {\rm{A}}\sin \left( {\omega x + \varphi } \right)\) thì với mọi \(x \in D\), ta có

\(x + \frac{\pi }{\omega } \in D,\,\,x - \frac{\pi }{\omega } \in D\) và

\(f\left( {x + \frac{{2\pi }}{\omega }} \right) = A\sin \left( {\omega \left( {x + \frac{{2\pi }}{\omega }} \right) + \varphi } \right) = A\sin \left( {\omega x + 2\pi + \varphi } \right) = A\sin \left( {\omega x + \varphi } \right) = f(x)\)

Vậy hàm số đã cho là hàm số tuần hoàn. Chu kì của hàm số này là \(\frac{{2\pi }}{\omega }\).

b) Nếu kí hiệu D là tập xác định của hàm số \(f(x) = {\rm{A}}\tan \left( {\omega x + \varphi } \right)\) thì với mọi \(x \in D\), ta có

\(x + \frac{\pi }{\omega } \in D,\,\,x - \frac{\pi }{\omega } \in D\) và

\(f\left( {x + \frac{\pi }{\omega }} \right) = A\tan \left( {\omega \left( {x + \frac{\pi }{\omega }} \right) + \varphi } \right) = A\tan \left( {\omega x + \pi + \varphi } \right) = A\tan \left( {\omega x + \varphi } \right) = f(x)\)

Vậy hàm số đã cho là hàm số tuần hoàn. Chu kì của hàm số này là \(\frac{\pi }{\omega }\).

c) Ta có \(y = 3\sin 2x + 3\cos 2x = 3(\sin 2x + \cos 2x) = 3\sqrt 2 \sin \left( {2x + \frac{\pi }{4}} \right)\)

Theo như câu a, hàm số \(y = 3\sin 2x + 3\cos 2x\) là hàm số tuần hoàn có chu kì \(\pi \).

d) Ta có:

\(\begin{array}{l}y = 3\sin \left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) + 3\sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right) = 3\left( {\sin \left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) + \sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right)} \right)\\\,\,\,\,\, = 3\left( {2\sin \left( {\frac{{\left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) + \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right)}}{2}} \right)\cos \left( {\frac{{\left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) - \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right)}}{2}} \right)} \right)\\\,\,\,\,\, = 3.2\sin \left( {2x - \frac{\pi }{{12}}} \right)\cos \frac{\pi }{4} = 6\sin \left( {2x - \frac{\pi }{{12}}} \right).\frac{{\sqrt 2 }}{2} = 3\sqrt 2 \sin \left( {2x - \frac{\pi }{{12}}} \right).\end{array}\)

Theo như câu a, hàm số \(y = 3\sin \left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) + 3\sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right)\) là hàm số tuần hoàn có chu kì \(\pi \).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 1.19 trang 18 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 1.19 trang 18 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Phân tích và Lời giải chi tiết

Bài 1.19 trang 18 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
  • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc hình học, quy tắc tọa độ.
  • Phép nhân vectơ với một số thực: Quy tắc hình học, quy tắc tọa độ.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, công thức tính, ứng dụng.

Nội dung bài tập 1.19 trang 18

Bài 1.19 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép toán vectơ dựa trên các thông tin đã cho. Thông thường, bài tập sẽ cung cấp tọa độ của các vectơ hoặc các điểm trong hệ tọa độ. Nhiệm vụ của chúng ta là sử dụng các quy tắc đã học để tính toán các vectơ mới, tìm tọa độ của các điểm, hoặc chứng minh các đẳng thức vectơ.

Lời giải chi tiết bài 1.19 trang 18

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích và giải một ví dụ cụ thể. Giả sử bài tập yêu cầu chúng ta tìm vectơ tổng của hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4).

Bước 1: Áp dụng quy tắc cộng vectơ trong hệ tọa độ:

a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6)

Bước 2: Kết luận:

Vậy, vectơ tổng của hai vectơ a và b là (-2; 6).

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 1.19

Ngoài việc tìm vectơ tổng, bài 1.19 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:

  • Tìm vectơ hiệu của hai vectơ.
  • Tìm vectơ tích của một vectơ với một số thực.
  • Tính tích vô hướng của hai vectơ.
  • Chứng minh các đẳng thức vectơ.
  • Tìm tọa độ của một điểm biết tọa độ của các điểm khác và các vectơ liên quan.

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

Để giải các bài tập về vectơ một cách hiệu quả, bạn nên:

  1. Nắm vững các định nghĩa và quy tắc cơ bản về vectơ.
  2. Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  3. Sử dụng các công thức tọa độ để tính toán một cách chính xác.
  4. Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ứng dụng của vectơ trong thực tế

Vectơ không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực như:

  • Vật lý: Mô tả vận tốc, gia tốc, lực.
  • Tin học: Xử lý đồ họa, lập trình game.
  • Kỹ thuật: Thiết kế máy móc, xây dựng công trình.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, bạn có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài 1.20 trang 18 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức.
  • Bài 1.21 trang 18 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức.
  • Các bài tập tương tự trên các trang web học toán online khác.

Kết luận

Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả, bạn đã có thể tự tin giải bài 1.19 trang 18 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11