Bài 8.19 trang 52 sách bài tập Toán 11 thuộc chương trình học Toán lớp 11 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.
Hai xạ thủ \(A\) và \(B\) thi bắn súng một cách đợc lập với nhau
Đề bài
Hai xạ thủ \(A\) và \(B\) thi bắn súng một cách đợc lập với nhau. Xác suất để xą thủ \(A\) và xạ thủ \(B\) bắn trúng bia tương ứng là 0,7 và 0,8. Xác suất để có đưng một xạ thủ bắn trúng là
A. 0,38.
B. 0,385.
C. 0,37.
D. 0,374.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân xác suất
M: “xạ thủ \(A\) bắn trúng”
N: “xạ thủ \(B\) bắn trúng”
\(P\left( M \right)\)\(,P\left( {\overline M } \right)\) và \(P\left( N \right)\)\(P\left( {\overline N } \right)\).
H: “ có đúng một xạ thủ bắn trúng”
\(H = \overline M N \cup M\overline N \)
Ta có \(\overline M N,M\overline N \) xung khắc và \(\overline M ,N,M,\overline N \) đôi một độc lập nhau nên
\(P\left( H \right) = P\left( {\overline M N \cup M\overline N } \right) = P\left( {\overline M N} \right) + P\left( {M\overline N } \right) = P\left( {\overline M } \right).P\left( N \right) + P\left( {\overline N } \right).P\left( M \right)\)
Lời giải chi tiết
Hai xạ thủ và thi bắn súng một cách độc lập với nhau.
M: “xạ thủ \(A\) bắn trúng”
N: “xạ thủ \(B\) bắn trúng”
\(P\left( M \right) = \)0,7\( \Rightarrow P\left( {\overline M } \right) = 1 - 0,7 = 0,3\) và \(P\left( N \right) = \)0,8\( \Rightarrow P\left( {\overline N } \right) = 1 - 0,8 = 0,2\).
H: “ có đúng một xạ thủ bắn trúng”
\(H = \overline M N \cup M\overline N \)
Ta có \(\overline M N,M\overline N \) xung khắc và \(\overline M ,N,M,\overline N \) đôi một độc lập nhau nên
\(P\left( H \right) = P\left( {\overline M N \cup M\overline N } \right) = P\left( {\overline M N} \right) + P\left( {M\overline N } \right) = P\left( {\overline M } \right).P\left( N \right) + P\left( {\overline N } \right).P\left( M \right)\)
\( \Rightarrow P\left( H \right) = 0,3.0,8 + 0,2.0,7 = 0,38\)
Bài 8.19 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ trong không gian. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, trước hết chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:
Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần phân tích đề bài để xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp thông tin về các điểm trong không gian, các vectơ liên quan và yêu cầu tính toán một đại lượng nào đó, ví dụ như độ dài vectơ, góc giữa hai vectơ, hoặc chứng minh một đẳng thức vectơ.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài 8.19 trang 52 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúng tôi sẽ trình bày từng bước giải một cách rõ ràng, kèm theo các giải thích chi tiết để giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán.
(Giả sử đề bài là: Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D'. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Chứng minh rằng vectơ AM vuông góc với vectơ A'M.)
AM.A'M = a*a + (b/2)*(b/2) + 0*(-c) = a2 + b2/4
Vì tích vô hướng AM.A'M khác 0 (trừ khi a=0 và b=0, điều này không hợp lý trong không gian), nên vectơ AM không vuông góc với vectơ A'M. Đề bài có thể có sai sót hoặc yêu cầu chứng minh khác.
Khi giải các bài tập liên quan đến vectơ, các em cần lưu ý một số điểm sau:
Để củng cố kiến thức về vectơ, các em có thể làm thêm một số bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.
Bài 8.19 trang 52 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập điển hình về ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh có thể giải quyết bài toán này một cách hiệu quả và nắm vững kiến thức về vectơ.