Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.9 trang 8 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 1.9 trang 8 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 1.9 trang 8 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Bài 1.9 trang 8 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép biến đổi lượng giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các công thức lượng giác cơ bản để chứng minh đẳng thức hoặc giải phương trình lượng giác.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Kim giờ dài 6cm và kim phút dài 11cm của đồng hồ chỉ 4 giờ. Hỏi thời gian ít nhất để 2 kim vuông góc với nhau là bao nhiêu?

Đề bài

Kim giờ dài 6cm và kim phút dài 11cm của đồng hồ chỉ 4 giờ. Hỏi thời gian ít nhất để 2 kim vuông góc với nhau là bao nhiêu? Lúc đó tổng quãng đường 2 đầu mút kim giờ và kim phút đi được là bao nhiêu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.9 trang 8 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Từ thực tế kim giờ kim phút chạy như thế nào, ta suy ra được nó quét bao nhiêu phần của 1 vòng. 1 vòng có số đo \(2\pi \), ta dễ dàng tính được góc. Và từ góc, áp dụng công thức \(l = \alpha .R\)để tính tổng quãng đường đầu kim đi được.

Lời giải chi tiết

Một giờ kim phút quét được một vòng, tương ứng với góc lượng giác \(2\pi \); kim giờ quét được 1/12 vòng, tương ứng với góc \(2\pi .\frac{1}{{12}} = \frac{\pi }{6}\).

Hiệu vận tốc giữa kim phút và kim giờ là: \(2\pi - \frac{\pi }{6} = \frac{{11\pi }}{6}\).

Vào lúc 4 giờ hai kim tạo với nhau một góc 4/12 vòng tương ứng là \(\frac{4}{{12}}.2\pi = \frac{{2\pi }}{3}\).

Khoảng thời gian ít nhất để hai kim vuông góc với nhau là

\(\left( {\frac{{2\pi }}{3} - \frac{\pi }{2}} \right):\frac{{11\pi }}{6} = \frac{1}{{11}}\) (giờ).

Vậy sau \(\frac{1}{{11}}\) (giờ) hai kim sẽ vuông góc với nhau.

Tổng quãng đường hai đầu mút kim đi được là

\(l = \alpha .R = 6.\frac{1}{{11}}.\frac{\pi }{6} + 11.\frac{1}{{11}}.2\pi = \frac{{23\pi }}{{11}}(cm)\).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 1.9 trang 8 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 1.9 trang 8 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 1.9 trang 8 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta chứng minh đẳng thức lượng giác sau:

sin2x + cos2x = 1

Để chứng minh đẳng thức này, chúng ta sẽ sử dụng định lý Pytago trong tam giác vuông. Xét tam giác vuông ABC vuông tại A, với góc nhọn x. Ta có:

  • AB = cos x (cạnh kề góc x)
  • AC = sin x (cạnh đối góc x)
  • BC = 1 (cạnh huyền)

Theo định lý Pytago, ta có: AB2 + AC2 = BC2

Thay các giá trị trên vào, ta được: cos2x + sin2x = 1

Vậy, đẳng thức sin2x + cos2x = 1 được chứng minh.

Phân tích sâu hơn về công thức lượng giác cơ bản

Công thức sin2x + cos2x = 1 là một trong những công thức lượng giác cơ bản và quan trọng nhất trong chương trình Toán 11. Công thức này được sử dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán lượng giác, chứng minh các đẳng thức lượng giác và đơn giản hóa các biểu thức lượng giác.

Ngoài ra, công thức này còn có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như vật lý, kỹ thuật và khoa học máy tính.

Các dạng bài tập liên quan đến công thức lượng giác cơ bản

Ngoài bài tập chứng minh đẳng thức, công thức sin2x + cos2x = 1 còn được sử dụng trong các dạng bài tập sau:

  • Tính giá trị của sin x hoặc cos x khi biết giá trị của một trong hai.
  • Giải phương trình lượng giác có chứa sin2x hoặc cos2x.
  • Đơn giản hóa các biểu thức lượng giác.

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tính giá trị của cos x khi biết sin x = 0.6

Áp dụng công thức sin2x + cos2x = 1, ta có:

cos2x = 1 - sin2x = 1 - (0.6)2 = 1 - 0.36 = 0.64

Suy ra, cos x = ±√0.64 = ±0.8

Lưu ý khi giải bài tập lượng giác

Khi giải bài tập lượng giác, cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các công thức lượng giác cơ bản.
  • Sử dụng đúng các công thức biến đổi lượng giác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải.
  • Chú ý đến điều kiện của phương trình lượng giác.

Tổng kết

Bài 1.9 trang 8 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về công thức lượng giác cơ bản sin2x + cos2x = 1. Việc nắm vững công thức này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán lượng giác một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập này và các bài tập tương tự trong chương trình Toán 11.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11