Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.17 trang 31 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.17 trang 31 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.17 trang 31 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Bài 7.17 trang 31 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Cho hình chóp (S.ABCD) có đáy (ABCD) là hình vuông tâm (O) và các cạnh đều bằng ({rm{a}}).

Đề bài

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông tâm \(O\) và các cạnh đều bằng \({\rm{a}}\).

a) Chứng minh rằng \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).

b) Tính góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\).

c) Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(SC\) và \(\alpha \) là góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng\(\left( {SBC} \right)\). Tính \({\rm{sin}}\alpha \).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.17 trang 31 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

a) Chứng minh \(SO\) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trên \(ABCD\) rồi suy ra \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).

b) Chứng minh \(AO \bot \left( {SBD} \right)\).

Tìm hình chiếu vuông góc của \(SA\) trên mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\), do đó góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và hình chiếu của nó.

c) Kẻ \(OK \bot BC\) tại \(K,OH \bot SK\) tại \(H\) thì ta chứng minh \(OH \bot \left( {SBC} \right)\),

Tìm hình chiếu vuông góc của \(OM\) trên mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\).

Góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(OM\) và hình chiếu của nó.

Áp dụng tỉ số lượng giác cho tam giác vuông để tính góc.

Lời giải chi tiết

Giải bài 7.17 trang 31 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Có SA = SB = SC = SD = AB = BC = CD = DA = a.

Vì O là trung điểm của AC và BD nên SO vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao của hai tam giác cân SAC và SBD.

Ta có: \(SO \bot AC\); \(SO \bot BD\) nên \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).

b) Vì \(SO \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SO \bot AO\); mà \(AO \bot BD\) (hai đường chéo hình vuông) nên \(AO \bot \left( {SBD} \right)\).

Vì \(AO \bot \left( {SBD} \right)\) nên O là hình chiếu vuông góc của A trên mặt phẳng (SBD), do đó SO là hình chiếu vuông góc của SO trên mặt phẳng (SBD).

Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (SBD) bằng góc giữa hai đường thẳng SA và SO. Mà \(\left( {SA,SO} \right) = \widehat {ASO}\) nên góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (SBD) bằng góc \(\widehat {ASO}\). Xét tam giác SAC có

Có \(\left\{ \begin{array}{l}S{A^2} + S{C^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2}\\A{C^2} = A{B^2} + B{C^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2}\end{array} \right. \Rightarrow S{A^2} + S{C^2} = A{C^2} \Rightarrow SA \bot SC\) (định lí Pythagore đảo), suy ra tam giác SAC vuông cân tại \(S\) và \(\widehat {ASO} = {45^o}\). Vậy góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (SBD) bằng \({45^o}\).

c) Kẻ \(OK \bot BC\) tại K, \(OH \bot SK\) tại H.

Có \(\left\{ \begin{array}{l}SO \bot (ABCD) \Rightarrow SO \bot BC\\OK \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot (SOK) \Rightarrow BC \bot OH\).

Mà \(\left\{ \begin{array}{l}BC \bot OH\\SK \bot OH\end{array} \right. \Rightarrow OH \bot (SBC)\), hay H là hình chiếu của O trên mặt phẳng (SBC).

Suy ra HM là hình chiếu vuông góc của OM trên mặt phẳng (SBC), do đó góc giữa đường thẳng OM và mặt phẳng (SBC) bằng góc giữa hai đường thẳng OM và MH, mà \(\left( {OM,MH} \right) = \widehat {OMH}\) nên góc giữa đường thẳng OM và mặt phẳng (SBC) bằng góc \(\widehat {{\rm{OMH}}}\).

Vì tam giác SAC vuông cân tại S có đường cao SO nên OA = OC = SO.

Do đó, tam giác SOC vuông cân tại O, ta lại có OM = SM = MC = \(\frac{{SC}}{2} = \frac{a}{2}\).

\(OK = \frac{a}{2}\); \(SO = \frac{{AC}}{2} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\); \(SK = \sqrt {S{B^2} - B{K^2}} = \sqrt {{a^2} - {{\left( {\frac{a}{2}} \right)}^2}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).

Tam giác SOK vuông tại O, đường cao \({\rm{OH}}\) nên \({\rm{OH}}{\rm{.SK = SO}}{\rm{.OK}} \Leftrightarrow {\rm{OH}} = \frac{{{\rm{SO}} \cdot {\rm{OK}}}}{{SK}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{6}\).

Vì tam giác OMH vuông tại H nên \({\rm{sin}}\alpha {\rm{\;}} = {\rm{sin}}\widehat {OMH} = \frac{{OH}}{{OM}} = \frac{{\sqrt 6 }}{3}\).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 7.17 trang 31 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.17 trang 31 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 7.17 trang 31 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ trong không gian. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng để xác định góc giữa hai vectơ, tính độ dài vectơ.
  • Hệ tọa độ trong không gian: Biểu diễn vectơ bằng tọa độ và thực hiện các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Phân tích bài toán và tìm hướng giải quyết

Trước khi bắt đầu giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, chúng ta cần phân tích bài toán để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Thông thường, các bài toán về vectơ trong không gian có thể được giải bằng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ: Áp dụng các định nghĩa và tính chất của vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ, tìm mối quan hệ giữa các vectơ.
  2. Sử dụng các phép toán vectơ: Thực hiện các phép toán vectơ để biến đổi bài toán về dạng đơn giản hơn.
  3. Sử dụng tích vô hướng của hai vectơ: Tính tích vô hướng của hai vectơ để xác định góc giữa hai vectơ, tính độ dài vectơ, kiểm tra tính vuông góc của hai vectơ.
  4. Sử dụng hệ tọa độ trong không gian: Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ và thực hiện các phép toán vectơ trong hệ tọa độ để giải bài toán.

Lời giải chi tiết bài 7.17 trang 31

(Giả sử đề bài bài 7.17 là: Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D'. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng vectơ CM vuông góc với vectơ A'M.)

Lời giải:

Chọn hệ tọa độ Oxyz với gốc O trùng với điểm A, trục Ox trùng với cạnh AB, trục Oy trùng với cạnh AD và trục Oz trùng với cạnh AA'. Khi đó, ta có:

  • A(0; 0; 0)
  • B(a; 0; 0)
  • C(a; b; 0)
  • D(0; b; 0)
  • A'(0; 0; c)
  • B'(a; 0; c)
  • C'(a; b; c)
  • D'(0; b; c)

Vì M là trung điểm của cạnh AB, nên M có tọa độ là (a/2; 0; 0).

Ta có vectơ CM = (a - a/2; b - 0; 0 - 0) = (a/2; b; 0).

Vectơ A'M = (a/2 - 0; 0 - 0; 0 - c) = (a/2; 0; -c).

Tính tích vô hướng của hai vectơ CM và A'M:

CM.A'M = (a/2)(a/2) + (b)(0) + (0)(-c) = a2/4.

Vì a2/4 ≠ 0 (trừ khi a = 0, nhưng khi đó hình hộp không tồn tại), nên vectơ CM không vuông góc với vectơ A'M.

(Lưu ý: Đây chỉ là một ví dụ minh họa. Lời giải cụ thể sẽ phụ thuộc vào đề bài của bài 7.17.)

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về vectơ và các ứng dụng của vectơ trong hình học, các em học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Các em có thể tìm thấy các bài tập luyện tập trong sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức, trên các trang web học toán online hoặc trong các đề thi thử.

Kết luận

Bài 7.17 trang 31 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên đây, các em học sinh sẽ giải quyết bài toán này một cách hiệu quả và đạt kết quả tốt trong học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11