Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho một hình trụ có đường kính của đáy bằng với chiều cao và có thể tích bằng (2pi ;c{m^3}). a) Tính chiều cao của hình trụ. b) Diện tích toàn phần của hình trụ bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích hai đáy trụ. Tính diện tích toàn phần của hình trụ trên.

Đề bài

Cho một hình trụ có đường kính của đáy bằng với chiều cao và có thể tích bằng \(2\pi \;c{m^3}\).

a) Tính chiều cao của hình trụ.

b) Diện tích toàn phần của hình trụ bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích hai đáy trụ. Tính diện tích toàn phần của hình trụ trên.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

a) + Gọi đường kính đáy của hình trụ là R. Tính bán kính đáy và chiều cao của hình trụ theo R.

+ Tính thể tích hình trụ theo R, cho biểu thức đó bằng \(2\pi \), từ đó giải phương trình tìm R.

b) + Diện tích xung quanh của hình trụ có bán kính đáy R và chiều cao h là: \({S_{xq}} = 2\pi Rh\).

+ Diện tích hai đáy hình trụ bán kính R là: \({S_1} = 2.\pi {R^2}\).

+ Diện tích toàn phần hình trụ: \(S = {S_{xq}} + {S_1}\).

Lời giải chi tiết

a) Gọi đường kính đáy của hình trụ là R (\(R > 0\), cm).

Khi đó, bán kính đáy của hình trụ là \(\frac{R}{2}\left( {cm} \right)\) và chiều cao là R (cm).

Thể tích hình trụ là:

\(V = \pi .{\left( {\frac{R}{2}} \right)^2}.R = \frac{{{R^3}\pi }}{4}\).

Vì thể tích hình trụ bằng \(2\pi \;c{m^3}\) nên ta có: \(\frac{{{R^3}\pi }}{4} = 2\pi \), suy ra \({R^3} = 8\) nên \(R = 2cm\) (do \(R > 0\))

Vậy chiều cao hình trụ là: \(h = 2cm\).

b) Diện tích xung quanh của hình trụ bán kính 1cm và chiều cao 2cm là:

\({S_{xq}} = 2\pi .1.2 = 4\pi \left( {c{m^2}} \right)\).

Diện tích hai đáy của hình trụ bán kính 1cm là:

\({S_1} = 2.\pi {.1^2} = 2\pi \left( {c{m^2}} \right)\).

Diện tích toàn phần của hình trụ là:

\(S = {S_{xq}} + {S_1} = 4\pi + 2\pi = 6\pi \left( {c{m^2}} \right)\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai để giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến quỹ đạo của một vật được ném lên.

Phân tích đề bài

Đề bài thường mô tả một tình huống cụ thể, ví dụ như một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu nhất định. Yêu cầu của bài toán là xác định độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được, thời gian để quả bóng đạt độ cao lớn nhất, hoặc khoảng cách mà quả bóng bay được trước khi chạm đất.

Kiến thức cần nắm vững

Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa hàm số bậc hai: y = ax2 + bx + c (a ≠ 0)
  • Đồ thị của hàm số bậc hai là một parabol
  • Đỉnh của parabol: I(x0; y0) với x0 = -b/2a và y0 = -Δ/4a (Δ = b2 - 4ac)
  • Ứng dụng của hàm số bậc hai trong việc mô tả các hiện tượng vật lý

Lời giải chi tiết

Để giải bài tập 10.11, ta thực hiện các bước sau:

  1. Xác định hàm số mô tả quỹ đạo của vật. Hàm số này thường có dạng y = ax2 + bx + c, trong đó y là độ cao của vật tại thời điểm x, a, b, c là các hệ số phụ thuộc vào vận tốc ban đầu và gia tốc trọng trường.
  2. Tìm tọa độ đỉnh của parabol. Tọa độ đỉnh cho ta biết độ cao lớn nhất mà vật đạt được và thời gian để vật đạt độ cao lớn nhất.
  3. Sử dụng các thông tin đã tìm được để trả lời các câu hỏi của đề bài.

Ví dụ minh họa

Giả sử một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Bỏ qua sức cản của không khí. Hãy xác định độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được.

Lời giải:

Hàm số mô tả quỹ đạo của quả bóng là y = -5x2 + 15x (trong đó y là độ cao của quả bóng tại thời điểm x, x là thời gian tính bằng giây, -5 là gia tốc trọng trường). Tọa độ đỉnh của parabol là I(1.5; 11.25). Vậy độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được là 11.25 mét.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Chọn hệ tọa độ phù hợp để mô tả quỹ đạo của vật.
  • Sử dụng đúng công thức và phương pháp để giải bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài tập 10.12 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức
  • Bài tập 10.13 trang 107 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Kết luận

Bài tập 10.11 trang 106 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về ứng dụng của hàm số bậc hai trong thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9