Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài tập 5.37 trang 113 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Cho AB là một dây bất kì (không phải là đường kính) của đường tròn (O; 4 cm). Gọi C và D lần lượt là các điểm đối xứng với A và B qua tâm O. a) Hai điểm C và D có nằm trên đường tròn (O) không? Vì sao? b) Biết rằng ABCD là một hình vuông. Tính độ dài cung lớn AB và diện tích hình quạt tròn tạo bởi hai bán kính OA và OB.
Đề bài
Cho AB là một dây bất kì (không phải là đường kính) của đường tròn (O; 4 cm). Gọi C và D lần lượt là các điểm đối xứng với A và B qua tâm O.
a) Hai điểm C và D có nằm trên đường tròn (O) không? Vì sao?
b) Biết rằng ABCD là một hình vuông. Tính độ dài cung lớn AB và diện tích hình quạt tròn tạo bởi hai bán kính OA và OB.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Nếu một điểm thuộc đường tròn (O) thì điểm đối xứng với nó qua tâm O cũng thuộc (O).
b) Tính số đo góc \(\widehat {{\rm{AOB}}}\), rồi suy ra số đo cung lớn AB.
Áp dụng công thức tính độ dài cung và diện tích hình quạt tròn để tính.
Lời giải chi tiết

a) A thuộc (O), C là điểm đối xứng của A qua O nên C thuộc (O);
B thuộc (O), D là điểm đối xứng của B qua O nên D thuộc (O).
b) ABCD là hình vuông nên AC và BD vuông góc
Do đó: \(\widehat {{\rm{AOB}}} = 90^\circ \). Suy ra sđ \(\overset\frown{\text{AB}}=90{}^\circ \)
Suy ra: số đo cung lớn AB là: \(360^\circ - 90^\circ = 270^\circ \).
Độ dài cung lớn AB là: \(\frac{n}{{180}}.\pi R = \frac{{270}}{{180}}.4\pi = 6\pi \)(cm)
Diện tích hình quạt tròn tạo bởi hai bán kính OA và OB là:
\(\frac{{\rm{n}}}{{360}}.{\rm{\pi }}{{\rm{R}}^2} = \frac{{90}}{{360}}{\rm{.\pi }}{\rm{.}}{{\rm{4}}^2} = 4{\rm{\pi }}\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right)\)
Bài tập 5.37 trang 113 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức thuộc chương Hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập này:
Cho hàm số y = (m-1)x + 3. Tìm giá trị của m để hàm số đồng biến.
Để hàm số y = (m-1)x + 3 đồng biến, hệ số của x phải lớn hơn 0. Tức là:
m - 1 > 0
Suy ra:
m > 1
Vậy, để hàm số y = (m-1)x + 3 đồng biến thì m > 1.
Bài toán này kiểm tra khả năng vận dụng định nghĩa về hàm số đồng biến của học sinh. Một hàm số bậc nhất y = ax + b đồng biến khi và chỉ khi a > 0. Trong bài toán này, a = m - 1, do đó, để hàm số đồng biến thì m - 1 > 0, dẫn đến m > 1.
Ngoài bài tập 5.37, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh xác định điều kiện để hàm số đồng biến hoặc nghịch biến. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về hàm số đồng biến, nghịch biến và biết cách xác định hệ số của x trong hàm số bậc nhất.
Tìm giá trị của m để hàm số y = (2m-1)x + 5 nghịch biến.
Lời giải: Để hàm số nghịch biến, hệ số của x phải nhỏ hơn 0. Tức là: 2m - 1 < 0. Suy ra: m < 1/2.
Cho hàm số y = -3x + 2. Hàm số này có đồng biến hay nghịch biến?
Lời giải: Vì hệ số của x là -3 < 0, nên hàm số này nghịch biến.
Hàm số bậc nhất là một trong những khái niệm quan trọng trong chương trình Toán 9. Ngoài việc xác định tính đồng biến, nghịch biến, học sinh cần nắm vững các kiến thức khác về hàm số bậc nhất như:
Để củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất, bạn có thể làm thêm các bài tập sau:
Bài tập 5.37 trang 113 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập cơ bản về hàm số bậc nhất. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã hiểu rõ cách giải bài tập và nắm vững kiến thức liên quan. Chúc bạn học tập tốt!
Lưu ý: Bài giải trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tự mình suy nghĩ và giải bài tập để hiểu rõ hơn về kiến thức.