Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài tập Toán 9 trang 114, 115, 116 SGK tập 1 Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 của giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết các bài tập trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất bài toán, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Tính toán lượng chất tan và dung môi để pha chế dung dịch có nồng độ phần trăm cho trước Ta cần tính số gam đường cát và số gam nước tinh khiết cần thiết để tạo ra n = 1000 (ml) dung dịch có nồng độ a%. Biết rằng khối lượng riêng của đường cát là d = 1,1 (g/ml) và 1 lít nước tinh khiết nặng 1kg. a) Gọi x (gam) và y (gam) lần lượt là lượng đường cát và nước cất cần pha chế. Lập biểu thức tính thể tích và nồng độ dung dịch để chứng minh x, y thỏa mãn hệ phương trình (left{ begin{array}{l}f

HĐ1

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 114 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Tính toán lượng chất tan và dung môi để pha chế dung dịch có nồng độ phần trăm cho trước

    Ta cần tính số gam đường cát và số gam nước tinh khiết cần thiết để tạo ra n = 1000 (ml) dung dịch có nồng độ a%. Biết rằng khối lượng riêng của đường cát là d = 1,1 (g/ml) và 1 lít nước tinh khiết nặng 1kg.

    a) Gọi x (gam) và y (gam) lần lượt là lượng đường cát và nước cất cần pha chế. Lập biểu thức tính thể tích và nồng độ dung dịch để chứng minh x, y thỏa mãn hệ phương trình

    \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\\\frac{x}{{x + y}}.100 = a\end{array} \right.\)

    b) Biến đổi hệ phương trình trên về dạng hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

    \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1,1y = 1100\\\left( {100 - a} \right)x - ay = 0\end{array} \right.\)

    Từ đó chứng tỏ \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình này là

    \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\end{array} \right.\)

    c) Áp dụng: Tính lượng nước và đường cát tương ứng để pha n = 1000 ml nước đường với nồng độ là a = 63%.

    Phương pháp giải:

    Nồng độ phần trăm C của một dung dịch tính bằng công thức

    \(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)

    Trong đó:

    \({m_{ct}}\) là khối lượng chất tan; \({m_{dd}}\) là khối lượng dung dịch

    Tính thể tích của một chất = khối lượng của chất đó : khối lượng riêng

    Lời giải chi tiết:

    Gọi x (gam) và y (gam) lần lượt là lượng đường cát và nước cất cần pha chế

    Thể tích của x gam đường cát là \(\frac{x}{{1,1}}\) (ml)

    Thể tích của y gam nước cất là y (ml)

    Thể tích của dung dịch gồm x gam đường cát và y gam nước cất là \(\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\left( 1 \right)\) (ml)

    Khối lượng dung dịch là \(x + y\) (gam)

    Dung dịch có nồng độ a% nên ta có: \(\frac{x}{{x + y}}.100 = a\left( 2 \right)\)

    Từ (1) và (2) ta có x và y là nghiệm của hệ

    \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\\\frac{x}{{x + y}}.100 = a\end{array} \right.\)

    b) Nhân cả hai vế của phương trình (1) với 1,1 ta được \(x + 1,1y = 1100\left( 3 \right)\)

    Từ (2) ta có \(\frac{{100x}}{{x + y}} = a\) hay \(100x = a\left( {x + y} \right)\) nên \(x\left( {100 - a} \right) - ay = 0\left( 4 \right)\)

    Từ (3) và (4) nên ta có hệ phương trình

    \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1,1y = 1100\\\left( {100 - a} \right)x - ay = 0\end{array} \right.\)

    Từ phương trình (3) ta có \(x = 1100 - 1,1y\) thay vào phương trình (4) ta được \(\left( {100 - a} \right)\left( {1100 - 1,1y} \right) - ay = 0\) hay \(1100\left( {100 - a} \right) - 1,1y\left( {100 - a} \right) - ay = 0\) suy ra \(y\left( {1,1.\left( {100 - a} \right) + a} \right) = 1100\left( {100 - a} \right)\) nên \(y\left( {110 - 0,1a} \right) = 1100\left( {100 - a} \right)\) do đó \(y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\)

    Mà \(x = 1100 - 1,1y = 1100 - 1,1.\frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}} = 1100 - \frac{{1210\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\)

    \( = \frac{{121000 - 110a - 121000 + 1210a}}{{110 - 0,1a}} = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\)

    Nên \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình này là

    \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\end{array} \right.\)

    c) Với a = 63% ta có

     \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100.63}}{{110 - 0,1.63}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - 63} \right)}}{{110 - 0,1.63}}\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}x \approx 668,3\\y \approx 392,5\end{array} \right.\)

    Vậy cần khoảng 668,3 gam đường cát và 392,5 gam nước cất.

    TH

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Thực hành trang 117 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

      Tính số gam muối tính khiết và số gam nước tinh khiết cần thiết để có thể pha chế được 1 000 ml dung dịch nước muối sinh lí 0,9%, biết rằng khối lượng riêng của muối tinh khiết là 2,16 g/ml.

      Phương pháp giải:

      Nồng độ phần trăm C của một dung dịch tính bằng công thức

      \(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)

      Trong đó:

      \({m_{ct}}\) là khối lượng chất tan; \({m_{dd}}\) là khối lượng dung dịch

      Tính thể tích của một chất = khối lượng của chất đó : khối lượng riêng

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số gam muối tinh khiết là x

      Số gam nước tinh khiết là y

      Nồng độ muối là 0,9% nên ta có \(\frac{x}{{x + y}}.100 = 0,9\) hay \(100x - 0,9x - 0,9y = 0\) suy ra \(99,1x - 0,9y = 0\left( 1 \right)\)

      Thể tích của muối là \(\frac{x}{{2,16}}\) (ml)

      Thể tích của nước là y ml nên thể tích của dung dịch là \(\frac{x}{{2,16}} + y = 1000\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

      \(\left\{ \begin{array}{l}99,1x - 0,9y = 0\\\frac{x}{{2,16}} + y = 1000\end{array} \right.\)

      Giải hệ ta được

      \(\left\{ \begin{array}{l}x \approx 9\\y \approx 995,8\end{array} \right.\)

      Vậy cần khoảng 9 gam muối tinh khiết và 995,8 gam nước tinh khiết

      HĐ2

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 115 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Xây dựng theo các bước sau để xây dựng bảng tính Excel tính toán lượng chất tan và dung môi cần thiết.

        Bước 1: Tạo bảng trên phần mềm Excel, điền các ô thông tin vào bảng tính.

        Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 1 1

        Bước 2: Nhập số liệu vào cột nồng độ phần trăm, thể tích dung dịch, khối lượng riêng của đường (1,1 g/ml).

        Bước 3: Sử dụng công thức nghiệm ở HĐ 1 để nhập công thức vào cột chất tan và lượng nước cần pha.

        Bước 4: Hoàn thiện bảng tính: Làm tròn số liệu sau dấu phẩy một chữ số và thêm dấu phân cách hàng nghìn cho thể tích dung dịch và khối lượng. Đóng khung cho bảng

        Phương pháp giải:

        Sử dụng excel trên máy tính để tạo bảng rồi điền số liệu tương ứng.

        Lời giải chi tiết:

        Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 1 2

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ1
        • HĐ2
        • TH

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 114 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Tính toán lượng chất tan và dung môi để pha chế dung dịch có nồng độ phần trăm cho trước

        Ta cần tính số gam đường cát và số gam nước tinh khiết cần thiết để tạo ra n = 1000 (ml) dung dịch có nồng độ a%. Biết rằng khối lượng riêng của đường cát là d = 1,1 (g/ml) và 1 lít nước tinh khiết nặng 1kg.

        a) Gọi x (gam) và y (gam) lần lượt là lượng đường cát và nước cất cần pha chế. Lập biểu thức tính thể tích và nồng độ dung dịch để chứng minh x, y thỏa mãn hệ phương trình

        \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\\\frac{x}{{x + y}}.100 = a\end{array} \right.\)

        b) Biến đổi hệ phương trình trên về dạng hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1,1y = 1100\\\left( {100 - a} \right)x - ay = 0\end{array} \right.\)

        Từ đó chứng tỏ \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình này là

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\end{array} \right.\)

        c) Áp dụng: Tính lượng nước và đường cát tương ứng để pha n = 1000 ml nước đường với nồng độ là a = 63%.

        Phương pháp giải:

        Nồng độ phần trăm C của một dung dịch tính bằng công thức

        \(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)

        Trong đó:

        \({m_{ct}}\) là khối lượng chất tan; \({m_{dd}}\) là khối lượng dung dịch

        Tính thể tích của một chất = khối lượng của chất đó : khối lượng riêng

        Lời giải chi tiết:

        Gọi x (gam) và y (gam) lần lượt là lượng đường cát và nước cất cần pha chế

        Thể tích của x gam đường cát là \(\frac{x}{{1,1}}\) (ml)

        Thể tích của y gam nước cất là y (ml)

        Thể tích của dung dịch gồm x gam đường cát và y gam nước cất là \(\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\left( 1 \right)\) (ml)

        Khối lượng dung dịch là \(x + y\) (gam)

        Dung dịch có nồng độ a% nên ta có: \(\frac{x}{{x + y}}.100 = a\left( 2 \right)\)

        Từ (1) và (2) ta có x và y là nghiệm của hệ

        \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{x}{{1,1}} + y = 1000\\\frac{x}{{x + y}}.100 = a\end{array} \right.\)

        b) Nhân cả hai vế của phương trình (1) với 1,1 ta được \(x + 1,1y = 1100\left( 3 \right)\)

        Từ (2) ta có \(\frac{{100x}}{{x + y}} = a\) hay \(100x = a\left( {x + y} \right)\) nên \(x\left( {100 - a} \right) - ay = 0\left( 4 \right)\)

        Từ (3) và (4) nên ta có hệ phương trình

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1,1y = 1100\\\left( {100 - a} \right)x - ay = 0\end{array} \right.\)

        Từ phương trình (3) ta có \(x = 1100 - 1,1y\) thay vào phương trình (4) ta được \(\left( {100 - a} \right)\left( {1100 - 1,1y} \right) - ay = 0\) hay \(1100\left( {100 - a} \right) - 1,1y\left( {100 - a} \right) - ay = 0\) suy ra \(y\left( {1,1.\left( {100 - a} \right) + a} \right) = 1100\left( {100 - a} \right)\) nên \(y\left( {110 - 0,1a} \right) = 1100\left( {100 - a} \right)\) do đó \(y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\)

        Mà \(x = 1100 - 1,1y = 1100 - 1,1.\frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}} = 1100 - \frac{{1210\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\)

        \( = \frac{{121000 - 110a - 121000 + 1210a}}{{110 - 0,1a}} = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\)

        Nên \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình này là

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100a}}{{110 - 0,1a}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - a} \right)}}{{110 - 0,1a}}\end{array} \right.\)

        c) Với a = 63% ta có

         \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{1100.63}}{{110 - 0,1.63}}\\y = \frac{{1100\left( {100 - 63} \right)}}{{110 - 0,1.63}}\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}x \approx 668,3\\y \approx 392,5\end{array} \right.\)

        Vậy cần khoảng 668,3 gam đường cát và 392,5 gam nước cất.

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 115 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Xây dựng theo các bước sau để xây dựng bảng tính Excel tính toán lượng chất tan và dung môi cần thiết.

        Bước 1: Tạo bảng trên phần mềm Excel, điền các ô thông tin vào bảng tính.

        Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 1

        Bước 2: Nhập số liệu vào cột nồng độ phần trăm, thể tích dung dịch, khối lượng riêng của đường (1,1 g/ml).

        Bước 3: Sử dụng công thức nghiệm ở HĐ 1 để nhập công thức vào cột chất tan và lượng nước cần pha.

        Bước 4: Hoàn thiện bảng tính: Làm tròn số liệu sau dấu phẩy một chữ số và thêm dấu phân cách hàng nghìn cho thể tích dung dịch và khối lượng. Đóng khung cho bảng

        Phương pháp giải:

        Sử dụng excel trên máy tính để tạo bảng rồi điền số liệu tương ứng.

        Lời giải chi tiết:

        Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức 2

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Thực hành trang 117 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Tính số gam muối tính khiết và số gam nước tinh khiết cần thiết để có thể pha chế được 1 000 ml dung dịch nước muối sinh lí 0,9%, biết rằng khối lượng riêng của muối tinh khiết là 2,16 g/ml.

        Phương pháp giải:

        Nồng độ phần trăm C của một dung dịch tính bằng công thức

        \(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)

        Trong đó:

        \({m_{ct}}\) là khối lượng chất tan; \({m_{dd}}\) là khối lượng dung dịch

        Tính thể tích của một chất = khối lượng của chất đó : khối lượng riêng

        Lời giải chi tiết:

        Gọi số gam muối tinh khiết là x

        Số gam nước tinh khiết là y

        Nồng độ muối là 0,9% nên ta có \(\frac{x}{{x + y}}.100 = 0,9\) hay \(100x - 0,9x - 0,9y = 0\) suy ra \(99,1x - 0,9y = 0\left( 1 \right)\)

        Thể tích của muối là \(\frac{x}{{2,16}}\) (ml)

        Thể tích của nước là y ml nên thể tích của dung dịch là \(\frac{x}{{2,16}} + y = 1000\left( 2 \right)\)

        Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

        \(\left\{ \begin{array}{l}99,1x - 0,9y = 0\\\frac{x}{{2,16}} + y = 1000\end{array} \right.\)

        Giải hệ ta được

        \(\left\{ \begin{array}{l}x \approx 9\\y \approx 995,8\end{array} \right.\)

        Vậy cần khoảng 9 gam muối tinh khiết và 995,8 gam nước tinh khiết

        Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải câu hỏi trang 114, 115, 116 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Bài viết liên quan

        Giải bài tập Toán 9 trang 114, 115, 116 SGK tập 1 Kết nối tri thức: Tổng quan

        Chương trình Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của chúng. Các bài tập trang 114, 115, 116 thuộc chương này, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm cơ bản và kỹ năng giải toán đã học.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài tập trang 114

        Trang 114 SGK Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức thường chứa các bài tập về việc vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài toán thực tế. Các bài tập này có thể liên quan đến việc giải phương trình, tìm giá trị của biến, hoặc chứng minh các đẳng thức đại số.

        • Bài 1: Thường là bài tập về việc giải phương trình bậc nhất một ẩn. Học sinh cần áp dụng các bước giải phương trình đã học để tìm ra nghiệm của phương trình.
        • Bài 2: Có thể là bài tập về việc tìm giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến. Học sinh cần thay thế các giá trị đã cho vào biểu thức và thực hiện các phép tính để tìm ra kết quả.
        • Bài 3: Thường là bài tập về việc chứng minh các đẳng thức đại số. Học sinh cần sử dụng các quy tắc biến đổi đại số để chứng minh đẳng thức đúng.

        Bài tập trang 115

        Trang 115 SGK Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức tiếp tục củng cố các kiến thức về phương trình và biểu thức đại số. Các bài tập ở trang này có thể phức tạp hơn so với trang 114, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và suy luận tốt.

        1. Bài 4: Thường là bài tập về việc giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng thực tế của phương trình. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến phương trình, và giải phương trình để tìm ra đáp án.
        2. Bài 5: Có thể là bài tập về việc giải các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Học sinh cần áp dụng các phương pháp giải hệ phương trình đã học để tìm ra nghiệm của hệ phương trình.

        Bài tập trang 116

        Trang 116 SGK Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức thường chứa các bài tập về việc ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong chương. Các bài tập ở trang này có thể bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.

        Bài tậpNội dung
        Bài 6Ôn tập về phương trình bậc nhất một ẩn
        Bài 7Ôn tập về biểu thức đại số

        Lời khuyên khi giải bài tập

        • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài là bước đầu tiên quan trọng để giải bài tập thành công.
        • Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các khái niệm, định lý, công thức liên quan đến bài tập.
        • Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài tập.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Hỗ trợ từ giaibaitoan.com

        Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức. Chúng tôi hy vọng rằng với sự hỗ trợ của chúng tôi, các em sẽ học tập tốt hơn và đạt được kết quả cao trong môn Toán.

        Kết luận

        Việc giải bài tập Toán 9 trang 114, 115, 116 SGK tập 1 Kết nối tri thức là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán của các em. Hãy cố gắng rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên để đạt được kết quả tốt nhất.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9