Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 2 của giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết các bài tập trang 57, 58, 59 sách giáo khoa Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất bài toán, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Xét tình huống mở đầu. Một cửa hàng muốn tặng hai phần quà cho hai trong bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất trong tháng bằng cách rút thăm ngẫu nhiên. Việc rút thăm được tiến hành như sau: Nhân viên viết tên 4 khách hàng đó vào 4 lá phiếu để vào một chiếc hộp. Nhân viên rút ngẫu nhiên một lá phiếu trong hộp. Lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp. Sau đó, nhân viên tiếp tục rút ngẫu nhiên một lá phiếu từ ba lá phiếu còn lại. Hai khách hàng có tên trong hai lá phiếu được rút ra là hai khách h

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 57 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Xét tình huống mở đầu.

    Một cửa hàng muốn tặng hai phần quà cho hai trong bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất trong tháng bằng cách rút thăm ngẫu nhiên. Việc rút thăm được tiến hành như sau: Nhân viên viết tên 4 khách hàng đó vào 4 lá phiếu để vào một chiếc hộp. Nhân viên rút ngẫu nhiên một lá phiếu trong hộp. Lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp. Sau đó, nhân viên tiếp tục rút ngẫu nhiên một lá phiếu từ ba lá phiếu còn lại. Hai khách hàng có tên trong hai lá phiếu được rút ra là hai khách hàng được tặng quà.

    a) Hỏi trước khi rút thăm có thể nói trước hai khách hàng nào được chọn hay không?

    b) Cho ví dụ về ba trường hợp có thể xảy ra.

    Phương pháp giải:

    a) Trước khi rút thăm không thể nói trước hai khách hàng nào được chọn.

    b) Chọn hai người bất kì trong 4 người khách hàng rồi viết ra kết quả.

    Lời giải chi tiết:

    a) Trước khi rút thăm không thể nói trước hai khách hàng nào được chọn.

    b) Ví dụ về ba trường hợp xảy ra là: Hai khách hàng được thưởng là: khách hàng 1 và khách hàng 2; khách hàng 1 và khách hàng 3, khách hàng 3 và khách hàng 4.

    LT1

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 58 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

      Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm ba hình quạt bằng nhau, đánh số 1; 2; 3 và được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm (H.8.1). Bạn Hiền quay tấm bìa liên tiếp hai lần và quan sát xem mũi tên chỉ vào hình quạt nào khi tấm bìa dừng lại.

      Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1 1

      a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?

      b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

      Gợi ý. Ta liệt kê tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như mẫu sau:

      Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1 2

      Phương pháp giải:

      a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.

      b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

      Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

      Lời giải chi tiết:

      a) Phép thử là bạn Hiền quay tấm bìa liên tiếp hai lần.

      Kết quả của phép thử là: Mũi tên của phép thử trong hai lần liên tiếp chỉ vào các số nào.

      b) Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng:

      Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1 3

      Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 9 ô của bảng trên. Do đó, không gian mẫu của phép thử là \(\Omega = \left\{ {\left( {1,1} \right);\left( {1,2} \right);\left( {1,3} \right);\left( {2,1} \right);\left( {2,2} \right);\left( {2,3} \right);\left( {3,1} \right);\left( {3,2} \right);\left( {3,3} \right)} \right\}\). Vậy không gian mẫu có 9 phần tử.

      LT2

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 59SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Trở lại tình huống mở đầu.

        Một cửa hàng muốn tặng hai phần quà cho hai trong bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất trong tháng bằng cách rút thăm ngẫu nhiên. Việc rút thăm được tiến hành như sau: Nhân viên viết tên 4 khách hàng đó vào 4 lá phiếu để vào một chiếc hộp. Nhân viên rút ngẫu nhiên một lá phiếu trong hộp. Lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp. Sau đó, nhân viên tiếp tục rút ngẫu nhiên một lá phiếu từ ba lá phiếu còn lại. Hai khách hàng có tên trong hai lá phiếu được rút ra là hai khách hàng được tặng quà. Hỏi có bao nhiêu kết quả xảy ra?

        a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?

        b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

        Gợi ý. Kí hiệu bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất lần lượt là A, B, C và D rồi làm tương tự như Ví dụ 2.

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử

        b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

        Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

        Lời giải chi tiết:

        a) Phép thử: Rút ngẫu nhiên hai lá thăm từ hộp, lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp.

        Kết quả của phép thử là (a, b) trong đó a và b tương ứng là tên khách hàng ghi trên phiếu được lấy ra ở lần thứ nhất và lần thứ hai. Vì lá phiếu rút ra lần đầu không trả lại vào hộp nên \(a \ne b\).

        b) Kí hiệu bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất lần lượt là A, B, C và D.

        Do đó, ta có bảng liệt kê các kết quả có thể xảy ra như sau:

        Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2 1

        Vì \(a \ne b\) nên các cặp hai phần tử trùng nhau không được tính, tức là trong bảng ta phải xóa 4 ô: (A, A), (B, B), (C, C), (D, D). Do đó, không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega = \){(A, B), (A, C), (A, D), (B, A), (B, C), (B, D), (C, A), (C, B), (C, D), (D, A), (D, B), (D, C)}. Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.

        VD

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 59SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Màu của hạt đậu Hà Lan có hai kiểu hình: màu vàng và màu xanh, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là allele trội A và allele lặn a. Hình dạng của hạt đậu Hà Lan có hai kiểu hình: hạt trơn và hạt nhăn, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là allele trội B và allele lặn b.

          Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan, cây con lấy ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ để hình thành một cặp gene. Phép thử là cho lai hai cây đậu Hà Lan, trong đó cây bố có kiểu gene là (AA, Bb), cây mẹ có kiểu gene (Aa, Bb).

          Hãy mô tả không gian mẫu của phép thử trên. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

          Gợi ý. Về kiểu gene, có hai kiểu gene ứng với màu hạt của cây con là AA; Aa.

          Có bốn kiểu gene ứng với hình dạng của cây con là BB; Bb, bB, bb.

          Liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng theo mẫu sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3 1

          Phương pháp giải:

          Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

          Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

          Lời giải chi tiết:

          Liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng theo mẫu sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3 2

          Do đó, không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega = \){(AA, BB), (AA, Bb), (AA, bB), (AA, bb), (Aa, BB), (Aa, Bb), (Aa, bB), (Aa, bb)}. Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 8.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • LT1
          • LT2
          • VD

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 57 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Xét tình huống mở đầu.

          Một cửa hàng muốn tặng hai phần quà cho hai trong bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất trong tháng bằng cách rút thăm ngẫu nhiên. Việc rút thăm được tiến hành như sau: Nhân viên viết tên 4 khách hàng đó vào 4 lá phiếu để vào một chiếc hộp. Nhân viên rút ngẫu nhiên một lá phiếu trong hộp. Lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp. Sau đó, nhân viên tiếp tục rút ngẫu nhiên một lá phiếu từ ba lá phiếu còn lại. Hai khách hàng có tên trong hai lá phiếu được rút ra là hai khách hàng được tặng quà.

          a) Hỏi trước khi rút thăm có thể nói trước hai khách hàng nào được chọn hay không?

          b) Cho ví dụ về ba trường hợp có thể xảy ra.

          Phương pháp giải:

          a) Trước khi rút thăm không thể nói trước hai khách hàng nào được chọn.

          b) Chọn hai người bất kì trong 4 người khách hàng rồi viết ra kết quả.

          Lời giải chi tiết:

          a) Trước khi rút thăm không thể nói trước hai khách hàng nào được chọn.

          b) Ví dụ về ba trường hợp xảy ra là: Hai khách hàng được thưởng là: khách hàng 1 và khách hàng 2; khách hàng 1 và khách hàng 3, khách hàng 3 và khách hàng 4.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 58 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm ba hình quạt bằng nhau, đánh số 1; 2; 3 và được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm (H.8.1). Bạn Hiền quay tấm bìa liên tiếp hai lần và quan sát xem mũi tên chỉ vào hình quạt nào khi tấm bìa dừng lại.

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

          a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?

          b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

          Gợi ý. Ta liệt kê tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như mẫu sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

          Phương pháp giải:

          a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.

          b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

          Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

          Lời giải chi tiết:

          a) Phép thử là bạn Hiền quay tấm bìa liên tiếp hai lần.

          Kết quả của phép thử là: Mũi tên của phép thử trong hai lần liên tiếp chỉ vào các số nào.

          b) Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 3

          Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 9 ô của bảng trên. Do đó, không gian mẫu của phép thử là \(\Omega = \left\{ {\left( {1,1} \right);\left( {1,2} \right);\left( {1,3} \right);\left( {2,1} \right);\left( {2,2} \right);\left( {2,3} \right);\left( {3,1} \right);\left( {3,2} \right);\left( {3,3} \right)} \right\}\). Vậy không gian mẫu có 9 phần tử.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 59SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Trở lại tình huống mở đầu.

          Một cửa hàng muốn tặng hai phần quà cho hai trong bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất trong tháng bằng cách rút thăm ngẫu nhiên. Việc rút thăm được tiến hành như sau: Nhân viên viết tên 4 khách hàng đó vào 4 lá phiếu để vào một chiếc hộp. Nhân viên rút ngẫu nhiên một lá phiếu trong hộp. Lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp. Sau đó, nhân viên tiếp tục rút ngẫu nhiên một lá phiếu từ ba lá phiếu còn lại. Hai khách hàng có tên trong hai lá phiếu được rút ra là hai khách hàng được tặng quà. Hỏi có bao nhiêu kết quả xảy ra?

          a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?

          b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

          Gợi ý. Kí hiệu bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất lần lượt là A, B, C và D rồi làm tương tự như Ví dụ 2.

          Phương pháp giải:

          a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử

          b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

          Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

          Lời giải chi tiết:

          a) Phép thử: Rút ngẫu nhiên hai lá thăm từ hộp, lá phiếu rút ra không trả lại vào hộp.

          Kết quả của phép thử là (a, b) trong đó a và b tương ứng là tên khách hàng ghi trên phiếu được lấy ra ở lần thứ nhất và lần thứ hai. Vì lá phiếu rút ra lần đầu không trả lại vào hộp nên \(a \ne b\).

          b) Kí hiệu bốn khách hàng có lượng mua nhiều nhất lần lượt là A, B, C và D.

          Do đó, ta có bảng liệt kê các kết quả có thể xảy ra như sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 4

          Vì \(a \ne b\) nên các cặp hai phần tử trùng nhau không được tính, tức là trong bảng ta phải xóa 4 ô: (A, A), (B, B), (C, C), (D, D). Do đó, không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega = \){(A, B), (A, C), (A, D), (B, A), (B, C), (B, D), (C, A), (C, B), (C, D), (D, A), (D, B), (D, C)}. Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 59SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Màu của hạt đậu Hà Lan có hai kiểu hình: màu vàng và màu xanh, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là allele trội A và allele lặn a. Hình dạng của hạt đậu Hà Lan có hai kiểu hình: hạt trơn và hạt nhăn, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là allele trội B và allele lặn b.

          Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan, cây con lấy ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ để hình thành một cặp gene. Phép thử là cho lai hai cây đậu Hà Lan, trong đó cây bố có kiểu gene là (AA, Bb), cây mẹ có kiểu gene (Aa, Bb).

          Hãy mô tả không gian mẫu của phép thử trên. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?

          Gợi ý. Về kiểu gene, có hai kiểu gene ứng với màu hạt của cây con là AA; Aa.

          Có bốn kiểu gene ứng với hình dạng của cây con là BB; Bb, bB, bb.

          Liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng theo mẫu sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 5

          Phương pháp giải:

          Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.

          Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.

          Lời giải chi tiết:

          Liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng theo mẫu sau:

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 6

          Do đó, không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega = \){(AA, BB), (AA, Bb), (AA, bB), (AA, bb), (Aa, BB), (Aa, Bb), (Aa, bB), (Aa, bb)}. Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 8.

          Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải câu hỏi trang 57, 58, 59 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

          Chương trình Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào các chủ đề quan trọng như hàm số bậc hai, hệ phương trình bậc hai, và ứng dụng của chúng trong giải quyết các bài toán thực tế. Trang 57, 58, 59 của sách giáo khoa tập trung vào việc ôn tập chương và chuẩn bị cho kiểm tra cuối kỳ. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập trong trang này là vô cùng quan trọng.

          Bài tập trang 57: Ôn tập chương III

          Các bài tập trang 57 chủ yếu là ôn tập về hàm số bậc hai. Các em cần nắm vững các khái niệm như:

          • Định nghĩa hàm số bậc hai
          • Đồ thị hàm số bậc hai (parabol)
          • Các yếu tố của parabol (đỉnh, trục đối xứng, giao điểm với các trục tọa độ)
          • Cách xác định hàm số bậc hai khi biết các yếu tố của parabol

          Để giải các bài tập này, các em cần áp dụng các công thức và phương pháp đã học trong chương III. Ví dụ, để tìm tọa độ đỉnh của parabol y = ax2 + bx + c, các em sử dụng công thức xđỉnh = -b/2a và yđỉnh = f(xđỉnh).

          Bài tập trang 58: Ôn tập chương III (tiếp)

          Trang 58 tiếp tục các bài tập ôn tập về hàm số bậc hai, nhưng có thêm các bài tập liên quan đến ứng dụng của hàm số bậc hai trong giải quyết các bài toán thực tế. Các em cần rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán, xây dựng mô hình toán học và giải quyết bài toán bằng các phương pháp đã học.

          Ví dụ, một bài toán có thể yêu cầu các em tìm chiều cao tối đa của một vật được ném lên theo quỹ đạo parabol. Trong trường hợp này, các em cần xác định hàm số mô tả quỹ đạo của vật và tìm tọa độ đỉnh của parabol để tìm chiều cao tối đa.

          Bài tập trang 59: Ôn tập chương IV

          Trang 59 chuyển sang ôn tập chương IV về hệ phương trình bậc hai. Các em cần nắm vững các kiến thức sau:

          • Định nghĩa hệ phương trình bậc hai
          • Các phương pháp giải hệ phương trình bậc hai (phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, phương pháp đặt ẩn phụ)
          • Điều kiện để hệ phương trình bậc hai có nghiệm, vô nghiệm, hoặc vô số nghiệm

          Để giải các bài tập về hệ phương trình bậc hai, các em cần lựa chọn phương pháp giải phù hợp với từng bài toán cụ thể. Ví dụ, nếu hệ phương trình có dạng dễ dàng thế, các em có thể sử dụng phương pháp thế. Nếu hệ phương trình có dạng đối xứng, các em có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ.

          Ví dụ minh họa: Giải hệ phương trình sau:

          {

          1. x + y = 5
          2. x2 + y2 = 13
          }

          Lời giải:

          1. Từ phương trình (1), ta có y = 5 - x.
          2. Thay y = 5 - x vào phương trình (2), ta được: x2 + (5 - x)2 = 13
          3. Khai triển và rút gọn, ta được: x2 + 25 - 10x + x2 = 13 => 2x2 - 10x + 12 = 0
          4. Chia cả hai vế cho 2, ta được: x2 - 5x + 6 = 0
          5. Giải phương trình bậc hai này, ta được hai nghiệm: x = 2 và x = 3
          6. Với x = 2, ta có y = 5 - 2 = 3
          7. Với x = 3, ta có y = 5 - 3 = 2

          Vậy hệ phương trình có hai nghiệm: (2; 3) và (3; 2).

          Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9