Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế.

Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả nhất.

Cho tam giác ABC có các đường cao BE, CF cắt nhau tại H. Gọi M là trung điểm của BC và I là trung điểm của AH. Chứng minh rằng: a) Tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn tâm I; b) ME, MF tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

Đề bài

Cho tam giác ABC có các đường cao BE, CF cắt nhau tại H. Gọi M là trung điểm của BC và I là trung điểm của AH. Chứng minh rằng:

a) Tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn tâm I;

b) ME, MF tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 1

a) + Chứng minh \(\widehat {AEH} = \widehat {AFH} = {90^o}\) nên tam giác AEH vuông tại E, tam giác AHF vuông tại F.

+ Suy ra, tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn tâm I.

b) Chứng minh \(\widehat {IEA} = \widehat {EBC}\), \(\widehat {MCE} = \widehat {MEC}\), \(\widehat {ECB} + \widehat {EBC} = {90^o}\) nên \(\widehat {MEC} + \widehat {IEA} = {90^o}\).

+ Tính được \(\widehat {IEM} = {90^o}\) nên \(IE \bot ME\) tại M, nên ME tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

+ Chứng minh tương tự ta có: MF tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức 2

a) Vì BE, CF là đường cao của \(\Delta \)ABC nên \(BE \bot AC,CF \bot AB\)\( \Rightarrow \widehat {AEH} = \widehat {AFH} = \widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^o}\)

Do đó, tam giác AFH vuông tại F và tam giác AEH vuông tại E.

Suy ra, bốn điểm A, E, H, F cùng thuộc đường tròn đường kính AH.

Mà I là trung điểm của AH nên tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn tâm I.

b) Vì tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn tâm I nên \(IA = IE\). Do đó, \(\Delta \)IAE cân tại I nên \(\widehat {IAE} = \widehat {IEA}\).

Lại có: \(\widehat {EAI} = \widehat {EBC}\) (cùng phụ với góc ACB) nên \(\widehat {IEA} = \widehat {EBC}\) (1)

\(\Delta \)BEC vuông tại E, EM là đường trung tuyến nên \(EM = MC\). Do đó, \(\Delta \)MEC cân tại M.

Suy ra, \(\widehat {MCE} = \widehat {MEC}\) (2)

\(\Delta \)BEC vuông tại E nên \(\widehat {ECB} + \widehat {EBC} = {90^o}\) (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có: \(\widehat {MEC} + \widehat {IEA} = {90^o}\).

Mà \(\widehat {MEC} + \widehat {IEA} + \widehat {IEH} + \widehat {HEM} = {180^o} \Rightarrow \widehat {IEM} = {90^o}\). Do đó, \(IE \bot ME\) tại M. Mà E thuộc đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF nên ME tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

Chứng minh tương tự ta có: MF tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai và các tính chất của đồ thị hàm số để giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến quỹ đạo của một vật được ném lên.

Phân tích đề bài

Đề bài thường mô tả một tình huống cụ thể, ví dụ như một quả bóng được ném lên từ mặt đất với một vận tốc ban đầu nhất định. Yêu cầu của bài toán có thể là tìm thời gian để quả bóng đạt độ cao tối đa, tìm độ cao tối đa mà quả bóng đạt được, hoặc tìm thời điểm quả bóng chạm đất.

Phương pháp giải

Để giải bài tập này, chúng ta cần:

  1. Xây dựng phương trình mô tả quỹ đạo của vật. Phương trình này thường có dạng y = ax2 + bx + c, trong đó y là độ cao của vật tại thời điểm x, và a, b, c là các hệ số phụ thuộc vào vận tốc ban đầu và gia tốc trọng trường.
  2. Xác định các hệ số a, b, c từ các thông tin được cung cấp trong đề bài.
  3. Sử dụng các công thức liên quan đến hàm số bậc hai để tìm các giá trị cần thiết, chẳng hạn như:

    • Hoành độ đỉnh của parabol: x = -b / (2a)
    • Tung độ đỉnh của parabol: y = -Δ / (4a) (với Δ = b2 - 4ac)
    • Nghiệm của phương trình ax2 + bx + c = 0

Ví dụ minh họa

Giả sử đề bài cho: Một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Bỏ qua sức cản của không khí. Hãy tìm:

  • Thời gian để quả bóng đạt độ cao tối đa.
  • Độ cao tối đa mà quả bóng đạt được.

Giải:

Chọn hệ tọa độ Oxy với O là điểm ném bóng, trục Oy hướng thẳng đứng lên trên, trục Ox nằm ngang.

Phương trình mô tả quỹ đạo của quả bóng có dạng: y = -4.9x2 + 15x (với a = -4.9, b = 15, c = 0). Lưu ý rằng gia tốc trọng trường g = 9.8 m/s2.

Thời gian để quả bóng đạt độ cao tối đa là: x = -b / (2a) = -15 / (2 * -4.9) ≈ 1.53 giây.

Độ cao tối đa mà quả bóng đạt được là: y = -Δ / (4a) = - (152 - 4 * -4.9 * 0) / (4 * -4.9) ≈ 11.48 mét.

Lưu ý quan trọng

Khi giải bài tập này, cần chú ý đến các đơn vị đo lường và đảm bảo rằng chúng nhất quán. Ngoài ra, cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo rằng chúng hợp lý trong bối cảnh của bài toán.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự với các thông số khác nhau. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách áp dụng các công thức và phương pháp giải quyết bài toán.

Tổng kết

Bài tập 9.40 trang 92 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập thú vị và hữu ích giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc hai. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể giải quyết bài toán này một cách hiệu quả.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9