Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2 trang 62, 63 sách giáo khoa Toán 9 tập 2 chương trình Kết nối tri thức.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaibaitoan.com đã biên soạn lời giải một cách cẩn thận, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Cho hai túi I và II, mỗi túi chứa 3 tấm thẻ được ghi các số 2; 3; 7. Rút ngẫu nhiên từ mỗi túi ra một tấm thẻ và ghép thành số có hai chữ số với tấm thẻ rút từ túi I là chữ số hàng chục. Tính xác suất của các biến cố sau: a) A: “Số tạo thành chia hết cho 4”. b) B: “Số tạo thành là số nguyên tố”.

LT2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 62SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Cho hai túi I và II, mỗi túi chứa 3 tấm thẻ được ghi các số 2; 3; 7. Rút ngẫu nhiên từ mỗi túi ra một tấm thẻ và ghép thành số có hai chữ số với tấm thẻ rút từ túi I là chữ số hàng chục. Tính xác suất của các biến cố sau:

    a) A: “Số tạo thành chia hết cho 4”.

    b) B: “Số tạo thành là số nguyên tố”.

    Phương pháp giải:

    Cách tính xác suất của một biến cố E:

    Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

    Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

    Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Lời giải chi tiết:

    Không gian mẫu \(\Omega \) là:

    \(\Omega = \left\{ {22;23;27;32;33;37;72;73;77} \right\}\).

    Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 9.

    Vì việc lấy mỗi tấm thẻ từ túi I và II là ngẫu nhiên nên các kết quả có thể là đồng khả năng.

    a) Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 32, 72. Do đó, \(P\left( A \right) = \frac{2}{9}\).

    b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 23; 37; 73. Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • LT2
    • LT3

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 62SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Cho hai túi I và II, mỗi túi chứa 3 tấm thẻ được ghi các số 2; 3; 7. Rút ngẫu nhiên từ mỗi túi ra một tấm thẻ và ghép thành số có hai chữ số với tấm thẻ rút từ túi I là chữ số hàng chục. Tính xác suất của các biến cố sau:

    a) A: “Số tạo thành chia hết cho 4”.

    b) B: “Số tạo thành là số nguyên tố”.

    Phương pháp giải:

    Cách tính xác suất của một biến cố E:

    Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

    Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

    Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Lời giải chi tiết:

    Không gian mẫu \(\Omega \) là:

    \(\Omega = \left\{ {22;23;27;32;33;37;72;73;77} \right\}\).

    Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 9.

    Vì việc lấy mỗi tấm thẻ từ túi I và II là ngẫu nhiên nên các kết quả có thể là đồng khả năng.

    a) Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 32, 72. Do đó, \(P\left( A \right) = \frac{2}{9}\).

    b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 23; 37; 73. Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}\).

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 63 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Trở lại Ví dụ 3, tính xác suất để cây con có hạt vàng và nhăn.

    Phương pháp giải:

    Cách tính xác suất của một biến cố E:

    Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

    Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

    Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Lời giải chi tiết:

    Theo ví dụ 3 ta có, Không gian mẫu là: \(\Omega = \){(AA, BB), (AA, Bb), (AA, bB), (AA, bb), (Aa, BB), (Aa, Bb), (Aa, bB), (Aa, bb)}.

    Tập \(\Omega \) có 8 phần tử. Phép thử có 8 kết quả có thể.

    Do cây con chọn ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ nên các kết quả là đồng khả năng.

    Gọi M là biến cố “Cây con có hạt vàng và nhăn”.

    Cây con có hạt vàng và nhăn khi màu hạt có ít nhất một allele trội A và trong gene dạng hạt có cả hai allele lặn b.

    Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố M là: (AA, bb), (Aa, bb). Do đó, \(P\left( M \right) = \frac{2}{8} = \frac{1}{4}\).

    LT3

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 63 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

      Trở lại Ví dụ 3, tính xác suất để cây con có hạt vàng và nhăn.

      Phương pháp giải:

      Cách tính xác suất của một biến cố E:

      Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

      Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

      Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

      Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

      Lời giải chi tiết:

      Theo ví dụ 3 ta có, Không gian mẫu là: \(\Omega = \){(AA, BB), (AA, Bb), (AA, bB), (AA, bb), (Aa, BB), (Aa, Bb), (Aa, bB), (Aa, bb)}.

      Tập \(\Omega \) có 8 phần tử. Phép thử có 8 kết quả có thể.

      Do cây con chọn ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ nên các kết quả là đồng khả năng.

      Gọi M là biến cố “Cây con có hạt vàng và nhăn”.

      Cây con có hạt vàng và nhăn khi màu hạt có ít nhất một allele trội A và trong gene dạng hạt có cả hai allele lặn b.

      Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố M là: (AA, bb), (Aa, bb). Do đó, \(P\left( M \right) = \frac{2}{8} = \frac{1}{4}\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

      Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc hai. Các bài tập trong trang 62 và 63 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, bao gồm việc xác định hệ số a, b, c của hàm số, tìm tọa độ đỉnh của parabol, và vẽ đồ thị hàm số.

      Bài 1: Giải bài tập 1 trang 62 SGK Toán 9 tập 2

      Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định hệ số a, b, c của các hàm số bậc hai sau: y = 2x2 - 5x + 1; y = -x2 + 3x; y = 4x2 - 7.

      Lời giải:

      • Với hàm số y = 2x2 - 5x + 1, ta có a = 2, b = -5, c = 1.
      • Với hàm số y = -x2 + 3x, ta có a = -1, b = 3, c = 0.
      • Với hàm số y = 4x2 - 7, ta có a = 4, b = 0, c = -7.

      Bài 2: Giải bài tập 2 trang 62 SGK Toán 9 tập 2

      Bài tập 2 yêu cầu học sinh xác định các hệ số a, b, c của hàm số y = (m - 1)x2 + 2mx + m + 3.

      Lời giải:

      Hàm số y = (m - 1)x2 + 2mx + m + 3 là hàm số bậc hai nếu m - 1 ≠ 0, tức là m ≠ 1. Khi đó, ta có:

      • a = m - 1
      • b = 2m
      • c = m + 3

      Bài 3: Giải bài tập 3 trang 63 SGK Toán 9 tập 2

      Bài tập 3 yêu cầu học sinh tìm tọa độ đỉnh của parabol y = x2 - 4x + 3.

      Lời giải:

      Hàm số y = x2 - 4x + 3 có dạng y = ax2 + bx + c với a = 1, b = -4, c = 3.

      Tọa độ đỉnh của parabol là:

      • xđỉnh = -b / (2a) = -(-4) / (2 * 1) = 2
      • yđỉnh = a * xđỉnh2 + b * xđỉnh + c = 1 * 22 - 4 * 2 + 3 = -1

      Vậy tọa độ đỉnh của parabol là (2; -1).

      Bài 4: Giải bài tập 4 trang 63 SGK Toán 9 tập 2

      Bài tập 4 yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số y = x2 - 4x + 3.

      Lời giải:

      1. Xác định các điểm đặc biệt:
        • Điểm A: Giao điểm với trục Oy (x = 0) => y = 3. Vậy A(0; 3).
        • Điểm B: Giao điểm với trục Ox (y = 0) => x2 - 4x + 3 = 0 => (x - 1)(x - 3) = 0 => x = 1 hoặc x = 3. Vậy B(1; 0) và C(3; 0).
        • Điểm D: Đỉnh của parabol (đã tính ở bài 3) => D(2; -1).
      2. Vẽ đồ thị:
      3. Nối các điểm A, B, C, D lại với nhau để được đồ thị của hàm số y = x2 - 4x + 3.

      Lưu ý khi giải bài tập

      • Nắm vững các công thức và định lý liên quan đến hàm số bậc hai.
      • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Kết luận

      Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 62, 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9