Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 thuộc chương trình học Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến phép đếm và quy tắc cộng, quy tắc nhân. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy logic và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 12 trang 35, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Tính giá trị của các biểu thức:

Đề bài

Tính giá trị của các biểu thức:

a) \({\log _2}72 - \frac{1}{2}\left( {{{\log }_2}3 + {{\log }_2}27} \right)\);

b) \({5^{{{\log }_2}40 - {{\log }_2}5}}\);

c) \({3^{2 + {{\log }_9}2}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

Sử dụng tính chất của lôgarit.

Lời giải chi tiết

a) \({\log _2}72 - \frac{1}{2}\left( {{{\log }_2}3 + {{\log }_2}27} \right) = {\log _2}72 - \frac{1}{2}{\log _2}\left( {3.27} \right) = {\log _2}72 - \frac{1}{2}{\log _2}81\)

\( = {\log _2}72 - {\log _2}{81^{\frac{1}{2}}} = {\log _2}72 - {\log _2}9 = {\log _2}\frac{{72}}{9} = {\log _2}8 = {\log _2}{2^3} = 3{\log _2}2 = 3\).

b) \({5^{{{\log }_2}40 - {{\log }_2}5}} = {5^{{{\log }_2}\frac{{40}}{5}}} = {5^{{{\log }_2}8}} = {5^{{{\log }_2}{2^3}}} = {5^{3{{\log }_2}2}} = {5^3} = 125\).

c) \({3^{2 + {{\log }_9}2}} = {3^{{{\log }_9}{9^2} + {{\log }_9}2}} = {3^{{{\log }_9}\left( {{9^2}.2} \right)}} = {3^{{{\log }_{{3^2}}}\left( {{9^2}.2} \right)}} = {3^{\frac{1}{2}{{\log }_3}\left( {{9^2}.2} \right)}} = {\left( {{3^{{{\log }_3}\left( {{9^2}.2} \right)}}} \right)^{\frac{1}{2}}} = {\left( {{9^2}.2} \right)^{\frac{1}{2}}} = 9\sqrt 2 \).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về phép đếm và các quy tắc liên quan. Dưới đây là giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này:

Nội dung bài tập

Bài tập yêu cầu chúng ta tính số lượng các kết quả có thể xảy ra trong một tình huống cụ thể, sử dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân. Để giải bài tập này, chúng ta cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và áp dụng đúng công thức.

Giải chi tiết

Phần 1: Phân tích bài toán

  • Xác định rõ các sự kiện độc lập.
  • Xác định số lượng kết quả có thể xảy ra cho mỗi sự kiện.
  • Áp dụng quy tắc cộng hoặc quy tắc nhân tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các sự kiện.

Phần 2: Áp dụng quy tắc cộng

Quy tắc cộng được sử dụng khi các sự kiện là loại trừ lẫn nhau, tức là chỉ có một sự kiện có thể xảy ra tại một thời điểm. Công thức quy tắc cộng là: N = N1 + N2 + ... + Nn, trong đó N là tổng số kết quả có thể xảy ra, và Ni là số kết quả có thể xảy ra cho sự kiện thứ i.

Ví dụ: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ hộp. Tính số lượng kết quả có thể xảy ra.

Giải:

  • Sự kiện 1: Lấy được quả bóng đỏ. Số lượng kết quả: 5.
  • Sự kiện 2: Lấy được quả bóng xanh. Số lượng kết quả: 3.

Áp dụng quy tắc cộng: N = 5 + 3 = 8. Vậy có 8 kết quả có thể xảy ra.

Phần 3: Áp dụng quy tắc nhân

Quy tắc nhân được sử dụng khi các sự kiện là độc lập với nhau, tức là kết quả của một sự kiện không ảnh hưởng đến kết quả của sự kiện khác. Công thức quy tắc nhân là: N = N1 * N2 * ... * Nn, trong đó N là tổng số kết quả có thể xảy ra, và Ni là số kết quả có thể xảy ra cho sự kiện thứ i.

Ví dụ: Gieo một con xúc xắc 6 mặt và tung một đồng xu. Tính số lượng kết quả có thể xảy ra.

Giải:

  • Sự kiện 1: Gieo xúc xắc. Số lượng kết quả: 6.
  • Sự kiện 2: Tung đồng xu. Số lượng kết quả: 2.

Áp dụng quy tắc nhân: N = 6 * 2 = 12. Vậy có 12 kết quả có thể xảy ra.

Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Một cửa hàng có 3 loại áo sơ mi và 2 loại quần. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một bộ quần áo gồm một áo sơ mi và một quần?
  2. Một người có 4 cách đi từ thành phố A đến thành phố B và 3 cách đi từ thành phố B đến thành phố C. Hỏi có bao nhiêu cách đi từ thành phố A đến thành phố C qua thành phố B?

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài để xác định rõ các yếu tố liên quan.
  • Xác định đúng quy tắc cộng hoặc quy tắc nhân cần sử dụng.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 12 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11