Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân để giải các bài toán thực tế. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các công thức, tính chất của cấp số cộng và cấp số nhân, cũng như khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 6 trang 143, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.

Thống kê điểm trung bình môn Toán của một số học sinh lớp 11 được cho ở bảng sau:

Đề bài

Thống kê điểm trung bình môn Toán của một số học sinh lớp 11 được cho ở bảng sau:

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

Hãy ước lượng số trung bình, tứ phân vị và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

Sử dụng công thức tính số trung bình, mốt, tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

Lời giải chi tiết

Ta có:

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 3

Tổng số học sinh: \(n = 8 + 10 + 16 + 24 + 13 + 7 + 4 = 82\)

• Điểm trung bình môn Toán của các học sinh lớp 11 trên là:

\(\bar x = \frac{{8.6,75 + 10.7,25 + 16.7,75 + 24.8,25 + 13.8,75 + 7.9,25 + 4.9,75}}{{82}} = 8,12\)

• Nhóm chứa mốt của mẫu số liệu trên là nhóm \(\left[ {8;8,5} \right)\).

Do đó: \({u_m} = 8;{n_{m - 1}} = 16;{n_m} = 24;{n_{m + 1}} = 13;{u_{m + 1}} - {u_m} = 8,5 - 8 = 0,5\)

Mốt của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\({M_O} = {u_m} + \frac{{{n_m} - {n_{m - 1}}}}{{\left( {{n_m} - {n_{m - 1}}} \right) + \left( {{n_m} - {n_{m + 1}}} \right)}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 8 + \frac{{24 - 16}}{{\left( {24 - 16} \right) + \left( {24 - 13} \right)}}.0,5 \approx 8,21\)

• Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{82}}\) là điểm của các học sinh lớp 11 được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

\(\begin{array}{l}{x_1},...,{x_8} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {6,5;7} \right)}\end{array};{x_9},...,{x_{18}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {7;7,5} \right)}\end{array};{x_{19}},...,{x_{34}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {7,5;8} \right)}\end{array};{x_{35}},...,{x_{58}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {8;8,5} \right)}\end{array};\\{x_{59}},...,{x_{71}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {8,5;9} \right)}\end{array};{x_{72}},...,{x_{78}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {9;9,5} \right)}\end{array};{x_{79}},...,{x_{82}} \in \begin{array}{*{20}{c}}{\left[ {9,5;10} \right)}\end{array}\end{array}\)

Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{41}} + {x_{42}}} \right)\)

Ta có: \(n = 82;{n_m} = 24;C = 8 + 10 + 16 = 34;{u_m} = 8;{u_{m + 1}} = 8,5\)

Do \({x_{41}},{x_{42}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {8;8,5} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là:

\({Q_2} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{2} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 8 + \frac{{\frac{{82}}{2} - 34}}{{24}}.\left( {8,5 - 8} \right) \approx 8,15\)

Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là: \({x_{21}}\).

Ta có: \(n = 82;{n_m} = 16;C = 8 + 10 = 18;{u_m} = 7,5;{u_{m + 1}} = 8\)

Do \({x_{21}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {7,5;8} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là:

\({Q_1} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{4} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 7,5 + \frac{{\frac{{82}}{4} - 18}}{{16}}.\left( {8 - 7,5} \right) \approx 7,58\)

Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là: \({x_{62}}\).

Ta có: \(n = 82;{n_j} = 13;C = 8 + 10 + 16 + 24 = 58;{u_j} = 8,5;{u_{j + 1}} = 9\)

Do \({x_{62}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {8,5;9} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là:

\({Q_3} = {u_j} + \frac{{\frac{{3n}}{4} - C}}{{{n_j}}}.\left( {{u_{j + 1}} - {u_j}} \right) = 8,5 + \frac{{\frac{{3.82}}{4} - 58}}{{13}}.\left( {9 - 8,5} \right) \approx 8,63\)

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học về cấp số cộng và cấp số nhân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Cấp số cộng: Định nghĩa, công thức tính số hạng tổng quát, tổng của n số hạng đầu tiên.
  • Cấp số nhân: Định nghĩa, công thức tính số hạng tổng quát, tổng của n số hạng đầu tiên.
  • Ứng dụng của cấp số cộng và cấp số nhân: Giải các bài toán thực tế liên quan đến lãi kép, tăng trưởng dân số, v.v.

Nội dung bài tập:

Bài 6 yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán số tiền lãi sau một khoảng thời gian nhất định, sử dụng công thức của cấp số nhân. Cụ thể, bài toán có thể mô tả một khoản đầu tư ban đầu với một lãi suất cố định, và yêu cầu tính toán số tiền lãi nhận được sau một số năm nhất định.

Hướng dẫn giải chi tiết:

Để giải bài tập này, chúng ta có thể áp dụng công thức tính tổng của cấp số nhân:

Sn = a1(1 - rn) / (1 - r)

Trong đó:

  • Sn là tổng của n số hạng đầu tiên.
  • a1 là số hạng đầu tiên.
  • r là công bội.
  • n là số số hạng.

Ví dụ minh họa:

Giả sử bạn đầu tư 100 triệu đồng vào một ngân hàng với lãi suất 8% mỗi năm. Hỏi sau 5 năm, bạn sẽ nhận được bao nhiêu tiền lãi?

Giải:

Số tiền lãi nhận được sau mỗi năm là: 100 triệu * 8% = 8 triệu đồng.

Vậy, đây là một cấp số nhân với số hạng đầu tiên a1 = 8 triệu đồng, công bội r = 1, và số số hạng n = 5.

Áp dụng công thức tính tổng của cấp số nhân, ta có:

S5 = 8 triệu * (1 - 15) / (1 - 1) = 40 triệu đồng.

Vậy, sau 5 năm, bạn sẽ nhận được 40 triệu đồng tiền lãi.

Lưu ý khi giải bài tập:

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng các thông số của bài toán.
  • Chọn công thức phù hợp để giải bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Mở rộng kiến thức:

Ngoài bài tập này, học sinh có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng khác của cấp số cộng và cấp số nhân trong thực tế, như tính toán số tiền trả góp hàng tháng cho một khoản vay, hoặc dự đoán sự tăng trưởng của một loại vi khuẩn.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.

Kết luận:

Bài 6 trang 143 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của cấp số cộng và cấp số nhân trong thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11