Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị, thuộc chương trình SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo tại giaibaitoan.com. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng và quan trọng nhất về các hàm số lượng giác, cách vẽ đồ thị và ứng dụng của chúng.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm học tập hiệu quả với các bài giảng được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, cùng với các bài tập thực hành đa dạng để bạn có thể củng cố kiến thức đã học.

1. Hàm số lượng giác

1. Hàm số lượng giác

  • Quy tắc đặt tương ứng mỗi số thực x với số thực sinx được gọi là hàm số sin, kí hiệu y = sinx. Tập xác định của hàm số sin là \(\mathbb{R}\).
  • Quy tắc đặt tương ứng mỗi số thực x với số thực cosx được gọi là hàm số cos, kí hiệu y = cosx. Tập xác định của hàm số côsin là \(\mathbb{R}\).
  • Hàm số cho bằng công thức \(y = \frac{{\sin \alpha }}{{\cos \alpha }}\)được gọi là hàm số tang, kí hiệu là y = tanx. Tập xác định của hàm số tang là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{\pi }{2} + k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\).
  • Hàm số cho bằng công thức \(y = \frac{{\cos \alpha }}{{\sin \alpha }}\) được gọi là hàm số côtang, kí hiệu là y = cotx. Tập xác định của hàm số côtang là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ {k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\).

2. Hàm số chẵn, hàm số lẻ, hàm số tuần hoàn

a, Hàm số chẵn, hàm số lẻ

Cho hàm số y = f(x) có tập xác định là D.

Hàm số f(x) được gọi là hàm số chẵn nếu \(\forall x \in D\) thì \( - x \in D\) và \(f( - x) = f(x)\). Đồ thị của một hàm số chẵn nhận trục tung (Oy) làm trục đối xứng.

Hàm số f(x) được gọi là hàm số lẻ nếu \(\forall x \in D\) thì \( - x \in D\) và \(f( - x) = - f(x)\). Đồ thị của một hàm số lẻ nhận gốc tọa độ làm tâm đối xứng.

b, Hàm số tuần hoàn

Hàm số y = f(x) có tập xác định D được gọi là hàm số tuần hoàn nếu tồn tại số T \( \ne \) 0 sao cho với mọi \(x \in D\) ta có \(x \pm T \in D\) và \(f(x + T) = f(x)\)

Số T dương nhỏ nhất thỏa mãn cách điều kiện trên (nêu có) được gọi là chu kì của hàm số tuần hoàn đó.

* Nhận xét:

Các hàm số y = sinx, y=cosx tuần hoàn chu kì 2\(\pi \).

Các hàm số y = tanx, y=cotx tuần hoàn chu kì \(\pi \).

3. Đồ thị của các hàm số lượng giác

 a, Hàm số y = sinx

  • Tập xác định là \(\mathbb{R}\).
  • Tập giá trị là [-1;1].
  • Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì 2\(\pi \).
  • Đồng biến trên mỗi khoảng \(\left( { - \frac{\pi }{2} + k2\pi ;\frac{\pi }{2} + k2\pi } \right)\) và nghịch biến trên mỗi khoảng \(\left( {\frac{\pi }{2} + k2\pi ;\frac{{3\pi }}{2} + k2\pi } \right)\).
  • Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ và gọi là một đường hình sin.

b, Hàm số y = cosx

  • Tập xác định là \(\mathbb{R}\).
  • Tập giá trị là [-1;1].
  • Là hàm số chẵn và tuần hoàn chu kì 2\(\pi \).
  • Đồng biến trên mỗi khoảng \(\left( { - \pi + k2\pi ;k2\pi } \right)\) và nghịch biến trên mỗi khoảng \(\left( {k2\pi ;\pi + k2\pi } \right)\).
  • Có đồ thị là một đường hình sin đối xứng qua trục tung.

c, Hàm số y = tanx

  • Tập xác định là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{\pi }{2} + k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\).
  • Tập giá trị là \(\mathbb{R}\).
  • Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì \(\pi \).
  • Đồng biến trên mỗi khoảng \(\left( { - \frac{\pi }{2} + k\pi ;\frac{\pi }{2} + k\pi } \right)\), \(k \in \mathbb{Z}\).
  • Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ.

d, Hàm số y = cotx

  • Tập xác định là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ {k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\).
  • Tập giá trị là \(\mathbb{R}\).
  • Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì \(\pi \).
  • Đồng biến trên mỗi khoảng \(\left( {k\pi ;\pi + k\pi } \right)\), \(k \in \mathbb{Z}\).
  • Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ.

Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo 1

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo

Hàm số lượng giác đóng vai trò quan trọng trong toán học, vật lý và nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác. Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng vẽ đồ thị hàm số lượng giác là nền tảng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học và trong thực tế.

1. Các hàm số lượng giác cơ bản

Trong chương trình Toán 11 Chân trời sáng tạo, chúng ta sẽ tìm hiểu về các hàm số lượng giác cơ bản sau:

  • Hàm số sin (y = sin x): Định nghĩa, tập xác định, tập giá trị, tính tuần hoàn, tính chẵn lẻ, đồ thị.
  • Hàm số cosin (y = cos x): Định nghĩa, tập xác định, tập giá trị, tính tuần hoàn, tính chẵn lẻ, đồ thị.
  • Hàm số tang (y = tan x): Định nghĩa, tập xác định, tập giá trị, tính tuần hoàn, tính lẻ, đồ thị.
  • Hàm số cotang (y = cot x): Định nghĩa, tập xác định, tập giá trị, tính tuần hoàn, tính lẻ, đồ thị.

2. Đồ thị hàm số lượng giác

Đồ thị hàm số lượng giác là biểu diễn hình học của hàm số trên mặt phẳng tọa độ. Việc vẽ và phân tích đồ thị hàm số lượng giác giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất của hàm số, tìm ra các giá trị của x tương ứng với các giá trị của y và ngược lại.

Để vẽ đồ thị hàm số lượng giác, chúng ta cần xác định:

  • Tập xác định của hàm số.
  • Các điểm đặc biệt trên đồ thị (điểm cực đại, điểm cực tiểu, điểm cắt trục).
  • Tính chất tuần hoàn của hàm số.

3. Các phép biến hình đồ thị hàm số lượng giác

Các phép biến hình đồ thị (tịnh tiến, đối xứng, co giãn) giúp chúng ta biến đổi đồ thị của một hàm số lượng giác thành đồ thị của một hàm số lượng giác khác. Việc nắm vững các phép biến hình này giúp chúng ta dễ dàng vẽ đồ thị của các hàm số lượng giác phức tạp hơn.

Các phép biến hình thường gặp:

  • Tịnh tiến theo phương Ox: y = f(x + a)
  • Tịnh tiến theo phương Oy: y = f(x) + b
  • Đối xứng qua trục Ox: y = -f(x)
  • Đối xứng qua trục Oy: y = f(-x)
  • Co giãn theo phương Ox: y = f(ax)
  • Co giãn theo phương Oy: y = af(x)

4. Ứng dụng của hàm số lượng giác và đồ thị

Hàm số lượng giác và đồ thị của chúng có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:

  • Giải các bài toán về dao động điều hòa: Hàm số sin và cosin được sử dụng để mô tả các dao động điều hòa trong vật lý.
  • Tính toán các góc và khoảng cách: Hàm số lượng giác được sử dụng để tính toán các góc và khoảng cách trong các bài toán hình học và trắc địa.
  • Xử lý tín hiệu: Hàm số lượng giác được sử dụng để phân tích và xử lý các tín hiệu trong kỹ thuật điện tử và viễn thông.

5. Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức đã học, bạn có thể thực hành giải các bài tập sau:

  1. Vẽ đồ thị của hàm số y = 2sin(x - π/4).
  2. Tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số y = tan(2x + 1).
  3. Giải phương trình sin(x) = 1/2.

Hy vọng bài học này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11