Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 của giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2 trang 138, 139, 140 sách giáo khoa Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:

Hoạt động 2

    Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:

    Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

    Huấn luyện viên muốn xác định nhóm gồm 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất. Hỏi huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ bao nhiêu giờ trở lên vào nhóm này?

    Phương pháp giải:

    Tìm tứ phân vị thứ ba.

    Lời giải chi tiết:

    Số vận động viên được khảo sát là \(n = 3 + 8 + 12 + 12 + 4 = 39\).

    Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{39}}\) là thời gian luyện tập của 39 vận động viên được xếp theo thứ tự không giảm. Ta phải chọn các vận động viên có thời gian luyện tập tương ứng là \({x_{30}};{x_{31}};...;{x_{39}}\)

    Ta có:

    \({x_1},{x_2},{x_3} \in \left[ {0;2} \right);{x_4},...,{x_{11}} \in \left[ {2;4} \right);{x_{12}},...,{x_{23}} \in \left[ {4;6} \right);{x_{24}},...,{x_{35}} \in \left[ {6;8} \right);{x_{36}},...,{x_{39}} \in \left[ {8;10} \right)\). Vậy \({x_{30}}\) thuộc nhóm \(\begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {6;8} \right)}\end{array}\).

    Ta có: \(n = 29;{n_j} = 12;C = 3 + 8 + 12 = 23;{u_j} = 6;{u_{j + 1}} = 8\)

    \({x_{30}} = {u_j} + \frac{{\frac{{3n}}{4} - C}}{{{n_j}}}.\left( {{u_{j + 1}} - {u_j}} \right) = 6 + \frac{{\frac{{3.39}}{4} - 23}}{{12}}.\left( {8 - 6} \right) \approx 7,04\)

    Vậy huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ 7,04 giờ trở lên.

    Thực hành 2

      Một người thống kê lại thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại của người đó trong 2 một tuần ở bảng sau:

      Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

      Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức tính tứ phân vị.

      Lời giải chi tiết:

      Số cuộc gọi của người đó trong một tuần là \(n = 8 + 10 + 7 + 5 + 2 + 1 = 33\).

      Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{33}}\) là thời gian thực hiện cuộc gọi của người đó trong một tuần được xếp theo thứ tự không giảm.

      Ta có:

      \({x_1},...,{x_8} \in \left[ {0;60} \right);{x_9},...,{x_{18}} \in \left[ {60;120} \right);{x_{19}},...,{x_{25}} \in \left[ {120;180} \right);{x_{26}},...,{x_{30}} \in \left[ {180;240} \right);\) \({x_{31}},{x_{32}} \in \left[ {240;300} \right);{x_{33}} \in \left[ {300;360} \right)\).

      • Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là: \({x_{17}}\) thuộc nhóm \(\begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {60;120} \right)}\end{array}\)

      Ta có: \(n = 33;{n_m} = 10;C = 8;{u_m} = 60;{u_{m + 1}} = 120\)

      Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là:

      \({Q_2} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{2} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 60 + \frac{{\frac{{33}}{2} - 8}}{{10}}.\left( {120 - 60} \right) = 111\)

      • Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_8} + {x_9}} \right)\).

      Do \({x_8} \in \left[ {0;60} \right),{x_9} \in \left[ {60;120} \right)\) nên tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là: \({Q_1} = 60\).

      • Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{25}} + {x_{26}}} \right)\).

      Do \({x_{25}} \in \left[ {120;180} \right),{x_{26}} \in \left[ {180;240} \right)\) nên tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là: \({Q_3} = 180\).

      Vận dụng 2

        Một phòng khám thống kê số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày trong tháng 4 năm 2022 ở bảng sau:

        Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

        a) Hãy ước lượng các tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

        b) Quản lí phòng khám cho rằng có khoảng 25% số ngày khám có nhiều hơn 35 bệnh nhân đến khám. Nhận định trên có hợp lí không?

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức tính tứ phân vị và ý nghĩa của tứ phân vị.

        Lời giải chi tiết:

        a) Do số bệnh nhân là số nguyên nên ta hiệu chỉnh như sau:

        Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

        Số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày trong tháng 4 năm 2022 là:

        \(n = 7 + 8 + 7 + 6 + 2 = 30\).

        Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{30}}\) là số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày được xếp theo thứ tự không giảm.

        Ta có:

        \(\begin{array}{l}{x_1},...,{x_7} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {0,5;10,5} \right)}\end{array};{x_8},...,{x_{15}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {10,5;20,5} \right)}\end{array};{x_{16}},...,{x_{22}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {20,5;30,5} \right)}\end{array};\\{x_{23}},...,{x_{28}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {30,5;40,5} \right)}\end{array};{x_{29}},{x_{30}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {40,5;50,5} \right)}\end{array}\end{array}\)

        • Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là: \(\frac{1}{2}\left( {{x_{15}} + {x_{16}}} \right)\)

        Do \({x_{15}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {10,5;20,5} \right)}\end{array},{x_{16}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {20,5;30,5} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là: \({Q_2} = 20,5\).

        • Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là: \({x_8}\).

        Ta có: \(n = 30;{n_m} = 8;C = 7;{u_m} = 10,5;{u_{m + 1}} = 20,5\)

        Do \({x_8} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {10,5;20,5} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là:

        \({Q_1} = {u_m} + \frac{{\frac{n}{4} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right) = 10,5 + \frac{{\frac{{30}}{4} - 7}}{8}.\left( {20,5 - 10,5} \right) = 11,125\)

        • Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là: \({x_{23}}\).

        Ta có: \(n = 30;{n_j} = 6;C = 7 + 8 + 7 = 22;{u_j} = 30,5;{u_{j + 1}} = 40,5\)

        Do \({x_{23}} \in \begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {30,5;40,5} \right)}\end{array}\) nên tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là:

        \({Q_3} = {u_j} + \frac{{\frac{{3n}}{4} - C}}{{{n_j}}}.\left( {{u_{j + 1}} - {u_j}} \right) = 30,5 + \frac{{\frac{{3.30}}{4} - 22}}{6}.\left( {40,5 - 30,5} \right) \approx 31,3\)

        b) Do \({Q_3} \approx 31,3\) nên nhận định trên hợp lí.

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục 2 của SGK Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết, công thức và phương pháp giải liên quan. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích từng bài tập, cung cấp lời giải chi tiết và giải thích rõ ràng các bước thực hiện.

        Bài 1: Trang 138 - Phân tích và Giải quyết

        Bài 1 thường là bài tập áp dụng trực tiếp các kiến thức đã học. Để giải bài này, học sinh cần:

        1. Xác định đúng các yếu tố đầu vào của bài toán.
        2. Lựa chọn công thức hoặc phương pháp phù hợp.
        3. Thực hiện các phép tính một cách chính xác.
        4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

        Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính giới hạn của một hàm số, học sinh cần nhớ các quy tắc tính giới hạn và áp dụng chúng một cách linh hoạt.

        Bài 2: Trang 139 - Mở rộng và Vận dụng

        Bài 2 thường có tính chất mở rộng và đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống mới. Để giải bài này, học sinh cần:

        • Phân tích bài toán để xác định các yếu tố quan trọng.
        • Tìm kiếm mối liên hệ giữa các yếu tố đó.
        • Xây dựng mô hình toán học phù hợp.
        • Giải mô hình toán học và đưa ra kết luận.

        Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tìm điểm cực trị của một hàm số, học sinh cần tính đạo hàm bậc nhất và bậc hai, sau đó giải phương trình đạo hàm bằng không để tìm các điểm nghi ngờ là điểm cực trị.

        Bài 3: Trang 140 - Tổng hợp và Đánh giá

        Bài 3 thường là bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh phải kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau. Để giải bài này, học sinh cần:

        • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu.
        • Chia bài toán thành các phần nhỏ hơn.
        • Giải từng phần một cách độc lập.
        • Kết hợp các kết quả lại để đưa ra câu trả lời cuối cùng.

        Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu giải một hệ phương trình, học sinh có thể sử dụng phương pháp thế, phương pháp cộng đại số hoặc phương pháp ma trận để giải hệ đó.

        Các lưu ý quan trọng khi giải bài tập Toán 11

        Để đạt được kết quả tốt nhất khi giải bài tập Toán 11, học sinh cần lưu ý những điều sau:

        • Nắm vững lý thuyết và công thức.
        • Rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên.
        • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
        • Tham khảo các nguồn tài liệu học tập khác nhau.

        Bên cạnh đó, học sinh cũng nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Việc trao đổi và thảo luận với người khác có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài toán và tìm ra cách giải hiệu quả nhất.

        Ứng dụng của kiến thức trong mục 2 vào thực tế

        Kiến thức trong mục 2 của SGK Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo có ứng dụng rất lớn trong thực tế. Ví dụ, kiến thức về giới hạn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như vật lý, kinh tế, kỹ thuật,... Kiến thức về đạo hàm được sử dụng để tối ưu hóa các quá trình sản xuất, thiết kế các sản phẩm,...

        Bảng tóm tắt các công thức quan trọng

        Công thứcMô tả
        Giới hạn của một hàm sốĐịnh nghĩa giới hạn của một hàm số tại một điểm.
        Đạo hàm của một hàm sốĐịnh nghĩa đạo hàm của một hàm số tại một điểm.
        Các quy tắc tính đạo hàmCác quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số.

        Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 138, 139, 140 SGK Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11