Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán Toán 11 và đạt kết quả cao trong học tập.

Cho đường thẳng \(a\) và điểm \(A\) không nằm trên \(a\). Trên \(a\) lấy hai điểm \(B,C\). Đường thẳng \(a\) có nằm trong mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) không? Giải thích.

Hoạt động 8

    Cho đường thẳng \(a\) và điểm \(A\) không nằm trên \(a\). Trên \(a\) lấy hai điểm \(B,C\). Đường thẳng \(a\) có nằm trong mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) không? Giải thích.

    Phương pháp giải:

    Áp dụng các tính chất:

    ‒ Tính chất 2: Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước.

    ‒ Tính chất 3: Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt thuộc một mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng đó.

    Lời giải chi tiết:

    Áp dụng tính chất 2, ta có duy nhất một mặt phẳng đi qua ba điểm phân biệt \(A,B,C\) là mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\).

    Áp dụng tính chất 3, ta có đường thẳng \(a\) có hai điểm phân biệt \(B,C\) nằm trong mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) nên mọi điểm của đường thẳng \(a\) cũng nằm trong mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\). Vậy đường thẳng \(a\) nằm trong mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\).

    Hoạt động 9

      Hai đường thẳng phân biệt \(a\) và \(b\) cắt nhau tại điểm \(O\). Trên \(a,b\) lấy lần lượt hai điểm \(M,N\) khác \(O\). Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng đi qua ba điểm \(M,N,O\) (Hình 25). Mặt phẳng \(\left( P \right)\) có chứa cả hai đường thẳng \(a\) và \(b\) không? Giải thích.

      Phương pháp giải:

      Áp dụng các tính chất:

      ‒ Tính chất 2: Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước.

      ‒ Tính chất 3: Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt thuộc một mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng đó.

      Lời giải chi tiết:

      Áp dụng tính chất 2, ta có \(\left( P \right)\) là mặt phẳng duy nhất đi qua ba điểm phân biệt \(A,B,C\) là mặt phẳng \(M,N,O\).

      Áp dụng tính chất 3, ta có

      – Đường thẳng \(a\) có hai điểm phân biệt \(M,O\) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\) nên mọi điểm của đường thẳng \(a\) cũng nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\). Vậy đường thẳng \(a\) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\).

      – Đường thẳng \(b\) có hai điểm phân biệt \(N,O\) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\) nên mọi điểm của đường thẳng \(b\) cũng nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\). Vậy đường thẳng \(b\) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\).

      Thực hành 7

        Cho hai đường thẳng \(a\) và \(b\) cắt nhau tại \(O\) và điểm \(M\) không thuộc \(mp\left( {a,b} \right)\).

        a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {M,a} \right)\) và \(\left( {M,b} \right)\).

        b) Lấy \(A,B\) lần lượt là hai điểm trên \(a,b\) và khác với điểm \(O\). Tìm giao tuyến của \(\left( {MAB} \right)\) và \(mp\left( {a,b} \right)\).

        c) Lấy điểm \(A'\) trên đoạn \(MA\) và điểm \(B'\) trên đoạn \(MB\) sao cho đường thẳng \(A'B'\) cắt \(mp\left( {a,b} \right)\) tại \(C\). Chứng minh ba điểm \(A,B,C\) thẳng hàng.

        Phương pháp giải:

        ‒ Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta tìm hai điểm chung phân biệt của hai mặt phẳng đó.

        ‒ Để chứng minh ba điểm thẳng hàng, ta chứng minh ba điểm đó cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

        a) Ta có:

        \(\begin{array}{l}\left. \begin{array}{l}M \in \left( {M,a} \right)\\M \in \left( {M,b} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow M \in \left( {M,a} \right) \cap \left( {M,b} \right)\\\left. \begin{array}{l}O \in a \subset \left( {M,a} \right)\\O \in b \subset \left( {M,b} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow O \in \left( {M,a} \right) \cap \left( {M,b} \right)\end{array}\)

        Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {M,a} \right)\) và \(\left( {M,b} \right)\) là đường thẳng \(MO\).

        b) Ta có:

        \(\begin{array}{l}\left. \begin{array}{l}A \in \left( {MAB} \right)\\A \in a \subset \left( {a,b} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow A \in \left( {MAB} \right) \cap \left( {a,b} \right)\\\left. \begin{array}{l}B \in \left( {MAB} \right)\\B \in b \subset \left( {a,b} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow B \in \left( {MAB} \right) \cap \left( {a,b} \right)\end{array}\)

        Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {MAB} \right)\) và \(\left( {a,b} \right)\) là đường thẳng \(AB\) (1).

        c) Ta có:

        \(\left. \begin{array}{l}A' \in MA \subset \left( {MAB} \right)\\B' \in MB \subset \left( {MAB} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow A'B' \subset \left( {MAB} \right)\)

        Vì \(C \in A'B' \subset \left( {MAB} \right)\) và \(C \in mp\left( {a,b} \right)\) nên điểm \(C\) nằm trên giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {MAB} \right)\) và \(\left( {a,b} \right)\) (2).

        Từ (1) và (2) suy ra ba điểm \(A,B,C\) thẳng hàng.

        Vận dụng 2

          Giải thích tại sao ghế bốn chân có thể bị khập khiễng còn ghế ba chân thì không.

          Phương pháp giải:

          Áp dụng các tính chất:

          ‒ Tính chất 2: Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước.

          ‒ Tính chất 4: Tồn tại bốn điểm không cùng nằm trên một mặt phẳng.

          Lời giải chi tiết:

          ‒ Với ghế 4 chân, nếu 4 điểm tại chân ghế không thuộc một mặt phẳng thì ghế có thể bị khập khiễng.

          ‒ Với ghế 3 chân, ta chỉ xác định được duy nhất một mặt phẳng đi qua 3 điểm thuộc chân ghế nên ghế ba chân không thể khập khiễng.

          Vận dụng 4

            Trong xây dựng, người ta thường dùng máy quét tia laser để kẻ các đường thẳng trên tường hoặc sàn nhà. Tìm giao tuyến của mặt phẳng tạo bởi các tia laser \(OA\) và \(OB\) với các mặt tường trong Hình 29.

            Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

            Phương pháp giải:

            Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.

            Lời giải chi tiết:

            Từ Hình 29 ta thấy: Giao tuyến của mặt phẳng tạo bởi các tia laser \(OA\) và \(OB\) với các mặt tường là \(AC\) và \(BC\).

            Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

            Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết, các định nghĩa, định lý và công thức liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 3 trang 94, 95, đồng thời giải thích rõ ràng phương pháp giải để các em có thể áp dụng vào các bài tập tương tự.

            Bài 1: Giải bài tập trang 94 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

            Bài 1 thường là bài tập áp dụng trực tiếp các kiến thức lý thuyết đã học. Để giải bài này, các em cần:

            1. Xác định đúng kiến thức cần sử dụng.
            2. Áp dụng công thức hoặc định lý phù hợp.
            3. Thực hiện các phép tính một cách chính xác.

            Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tính giới hạn của một hàm số, các em cần sử dụng các quy tắc tính giới hạn và các định lý liên quan.

            Bài 2: Giải bài tập trang 95 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

            Bài 2 có thể là bài tập nâng cao hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và sáng tạo. Để giải bài này, các em cần:

            • Phân tích đề bài một cách kỹ lưỡng.
            • Tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
            • Xây dựng phương án giải phù hợp.

            Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu chứng minh một đẳng thức, các em cần sử dụng các phép biến đổi đại số để đưa đẳng thức về dạng đơn giản hơn.

            Phương pháp giải bài tập Toán 11 hiệu quả

            Để học Toán 11 hiệu quả, các em cần:

            • Nắm vững kiến thức lý thuyết.
            • Luyện tập thường xuyên.
            • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
            • Sử dụng các tài liệu học tập bổ trợ.

            Ngoài ra, các em có thể tham khảo các bài giảng online, các video hướng dẫn giải bài tập hoặc các diễn đàn học tập để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn học sinh khác.

            Lời giải chi tiết các bài tập mục 3 trang 94, 95

            Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 3 trang 94, 95 SGK Toán 11 tập 1 Chân trời sáng tạo:

            Bài tậpLời giải
            Bài 1(Lời giải chi tiết bài 1)
            Bài 2(Lời giải chi tiết bài 2)
            ......

            Kết luận

            Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học Toán 11 và đạt kết quả cao trong các kỳ thi. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11