Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến hình học.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bạn Trang cắt miếng bìa hình tam giác đều cạnh dài 20 cm và gấp lại theo các dòng kẻ (nét đứt) để được hình chóp tam giác đều.
Đề bài
Bạn Trang cắt miếng bìa hình tam giác đều cạnh dài 20 cm và gấp lại theo các dòng kẻ (nét đứt) để được hình chóp tam giác đều. Tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều tạo thành. Cho biết \(\sqrt {75} \approx 8,66\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Các mặt bên của hình chóp là tam giác giác đều cạnh là 10 cm Ta tính được trung đoạn của hình chóp.
- Tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều
Lời giải chi tiết
Hình chóp tạo thành là hình chóp tam giác đều như hình 10.25.

IA là trung đoạn của hình chóp.
Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác ABI vuông tại I, ta có:
\(\begin{array}{l}B{I^2} = A{I^2} = A{B^2}\\{5^2} + A{I^2} = {10^2}\\A{I^2} = {10^2} - {5^2}\\AI = 8,66\end{array}\)
Diện tích xung quanh của hình chóp S.ABC là:
\({S_{xq}} = p.d = \frac{{10.3}}{2}.8,66 = 129,9(c{m^2})\).
Bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các loại tứ giác đặc biệt như hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác.
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, học sinh cần vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán và các mối quan hệ giữa các yếu tố. Dựa trên các kiến thức đã học, học sinh có thể áp dụng các phương pháp giải phù hợp để tìm ra đáp án chính xác.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Lưu ý rằng, tùy thuộc vào từng dạng bài cụ thể, phương pháp giải có thể khác nhau. Tuy nhiên, các bước cơ bản vẫn là:
Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành. Để làm điều này, học sinh có thể sử dụng một trong các dấu hiệu nhận biết hình bình hành sau:
Sau khi chứng minh được tứ giác là hình bình hành, học sinh có thể áp dụng các tính chất của hình bình hành để giải quyết các yêu cầu khác của bài toán.
Bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2 có thể xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:
Để giải bài tập về tứ giác một cách hiệu quả, học sinh nên:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Bằng cách nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác, cùng với việc luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến tứ giác một cách hiệu quả.
Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 10 trang 120 Vở thực hành Toán 8 tập 2 và đạt kết quả tốt trong học tập.