Khám phá ngay nội dung
Giải bài 13 trang 128 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục
toán 8 sgk trên nền tảng
môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập
lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Giải bài 13 trang 128 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải
Bài 13 trang 128 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các loại tứ giác đặc biệt như hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác.
Nội dung chi tiết bài 13 trang 128 Vở thực hành Toán 8 tập 2
Bài 13 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
- Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt: Dạng bài này yêu cầu học sinh sử dụng các dấu hiệu nhận biết để chứng minh một tứ giác cho trước là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
- Tính các yếu tố của tứ giác đặc biệt: Học sinh cần áp dụng các tính chất của tứ giác đặc biệt để tính độ dài các cạnh, số đo các góc, hoặc tính diện tích của tứ giác.
- Bài toán thực tế liên quan đến tứ giác: Các bài toán này thường được đặt trong bối cảnh thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tứ giác để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Phương pháp giải bài tập
Để giải bài tập về tứ giác một cách hiệu quả, học sinh nên thực hiện theo các bước sau:
- Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
- Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
- Phân tích bài toán: Xác định loại tứ giác cần xét, các tính chất và dấu hiệu nhận biết có thể áp dụng.
- Lập luận và trình bày lời giải: Sử dụng các kiến thức đã học để lập luận logic và trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc.
- Kiểm tra lại lời giải: Đảm bảo rằng lời giải của mình là chính xác và đầy đủ.
Ví dụ minh họa
Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Đường thẳng DE cắt AC tại F. Chứng minh rằng AF = 2FC.
Lời giải:
- Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
- Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB = AB/2.
- Xét tam giác ABE và tam giác CDE, ta có: AE = CD (vì AB = CD và AE = AB/2), góc BAE = góc DCE (so le trong), góc ABE = góc CDE (so le trong).
- Do đó, tam giác ABE đồng dạng với tam giác CDE (c-g-c).
- Suy ra, DE cắt AC tại F sao cho AF/FC = AE/CD = (AB/2)/AB = 1/2.
- Vậy, AF = 2FC.
Luyện tập thêm
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập sau:
- Bài 14, 15, 16 trang 128, 129 Vở thực hành Toán 8 tập 2.
- Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa Toán 8 tập 2.
- Các bài tập trực tuyến trên các trang web học Toán.
Lời khuyên
Để học tốt môn Toán 8, học sinh cần:
- Nắm vững lý thuyết và các định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết.
- Luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó.
- Tìm hiểu các phương pháp giải bài tập khác nhau.
- Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!