Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 60 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 60 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hai ô tô cùng xuất phát từ Hà Nội đi Hạ Long lúc 8 giờ sáng, trên cùng một tuyến đường. Vận tốc của một ô tô lớn hơn 5km/h so với ô tô kia. Xe đi nhanh hơn đến Hạ Long lúc 10 giờ 45 phút sáng, trước xe kia 15 phút. Hỏi vận tốc của mỗi ô tô là bao nhiêu? Tính độ dài quãng đường từ Hà Nội đến Hạ Long .

Đề bài

Hai ô tô cùng xuất phát từ Hà Nội đi Hạ Long lúc 8 giờ sáng, trên cùng một tuyến đường. Vận tốc của một ô tô lớn hơn 5km/h so với ô tô kia. Xe đi nhanh hơn đến Hạ Long lúc 10 giờ 45 phút sáng, trước xe kia 15 phút. Hỏi vận tốc của mỗi ô tô là bao nhiêu? Tính độ dài quãng đường từ Hà Nội đến Hạ Long .

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 60 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Gọi vận tốc ô tô đi chậm hơn là x (km/h)

Từ đó viết phương trình, giải phương trình và tìm được độ dài quãng đường từ Hà Nội đến Hạ Long.

Lời giải chi tiết

Gọi vận tốc của ô tô chạy chậm là x (km/h). Điều kiện: x > 0.

Khi đó, vận tốc của ô tô chạy nhanh hơn sẽ là x + 5 (km/h).

Thời gian đi từ Hà Nội đến Hạ Long của xe đi nhanh và xe đi chậm tương ứng là 2,75 giờ và 3 giờ. Vì quãng đường là không đổi nền ta có phương trình:

2,75(x + 5) = 3x

2,75x + 13,75 = 3x

0,25x = 13,75

x = 55 (thỏa mãn điều kiện).

Vậy vận tốc của xe đi chậm là 55 km/h, của xe đi nhanh là 60 km/h và quãng đường từ Hà Nội đến Hạ Long là 55.3 = 165 (km).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 60 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan

Bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng bài tập về hình học, cụ thể là các bài toán liên quan đến tứ giác. Các em sẽ cần vận dụng các kiến thức về tính chất của tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán này.

Nội dung chi tiết bài 5 trang 60

Bài 5 thường bao gồm các câu hỏi và bài tập sau:

  1. Câu hỏi trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản về các loại tứ giác và tính chất của chúng.
  2. Bài tập chứng minh: Yêu cầu chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó dựa trên các điều kiện cho trước.
  3. Bài tập tính toán: Tính độ dài cạnh, góc, diện tích của tứ giác.
  4. Bài tập áp dụng: Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Hướng dẫn giải bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để giải quyết bài 5 trang 60 một cách hiệu quả, các em cần:

  • Nắm vững kiến thức lý thuyết: Hiểu rõ định nghĩa, tính chất của các loại tứ giác.
  • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho.
  • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  • Sử dụng các định lý, tính chất: Vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh hoặc tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 5 trang 60

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Ngoài bài tập chứng minh hình bình hành như trên, bài 5 trang 60 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:

  • Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính độ dài đường chéo của hình chữ nhật, hình thoi.
  • Tính diện tích của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Để giải các dạng bài tập này, các em cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt. Đồng thời, cần kết hợp với các kiến thức về tam giác, góc, đường thẳng song song để giải quyết bài toán.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các trang web học toán online khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập và làm bài kiểm tra.

Kết luận

Bài 5 trang 60 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu sâu hơn về các kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8