Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 103 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 103 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Vào gần buổi trưa, khi bóng bạn An dài 60 cm thì bóng cột cờ dài 3m a) Biết rằng bạn An cao 1,4 m. Hỏi cột cờ cao bao nhiêu mét?

Đề bài

Vào gần buổi trưa, khi bóng bạn An dài 60 cm thì bóng cột cờ dài 3m

a) Biết rằng bạn An cao 1,4 m. Hỏi cột cờ cao bao nhiêu mét?

b) Vào buổi chiều khi bóng bạn An dài 3m, hỏi bóng cột cờ dài bao nhiêu mét? 

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 103 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Sử dụng tỉ số đồng dạng của hình đồng dạng phối cảnh.

Lời giải chi tiết

a) Do tam giác vuông có hai cạnh góc vuông là cột cờ và bóng cột cờ đồng dạng với tam giác vuông có hai cạnh góc vuông là An và bóng của An (vì góc tạo bởi cạnh huyền với mỗi chiếc bóng trong mỗi tam giác là góc tạo bởi tia nắng với chiếc bóng và chúng xem như bằng nhau do Mặt trời ở rất xa). Vì vậy nếu gọi chiều cao cột cờ là h (m) thì ta có:

$\frac{h}{1,4}=\frac{3}{0,6}$, hay $h=\frac{3.1,4}{0,6}=7$ (m).

b) Gọi chiều dài của bóng cột cờ là l (m) thì ta có:

$\frac{h}{1,4}=\frac{l}{3}$, hay $l=\frac{3.h}{1,4}=15$ (m).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 103 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

Bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng bài tập về hình học, cụ thể là các bài toán liên quan đến tứ giác. Để giải quyết hiệu quả các bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Khái niệm tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các tính chất về cạnh, góc, đường chéo.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các dấu hiệu để xác định một tứ giác thuộc loại nào.
  • Các định lý liên quan: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

Phân tích chi tiết các dạng bài tập thường gặp

Dưới đây là phân tích chi tiết các dạng bài tập thường gặp trong bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2:

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình gì?

Đây là dạng bài tập phổ biến nhất. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần:

  1. Xác định các yếu tố của tứ giác: Cạnh, góc, đường chéo.
  2. Kiểm tra xem tứ giác đó có thỏa mãn các dấu hiệu nhận biết của một loại tứ giác nào không. Ví dụ, nếu tứ giác có bốn góc vuông thì nó là hình chữ nhật.
  3. Kết luận: Tứ giác đó là hình gì.

Dạng 2: Tính độ dài cạnh, số đo góc của tứ giác

Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần:

  • Sử dụng các tính chất của tứ giác: Tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
  • Sử dụng các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, trong hình chữ nhật, các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đều bằng 90 độ.
  • Sử dụng các định lý liên quan: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

Dạng 3: Bài toán thực tế liên quan đến tứ giác

Dạng bài này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần:

  • Đọc kỹ đề bài: Xác định các yếu tố liên quan đến tứ giác.
  • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức đã học: Vận dụng các tính chất của tứ giác, các định lý liên quan để giải quyết bài toán.

Ví dụ minh họa giải bài 5 trang 103 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, BC = DA. Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABC và CDA, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = DA (giả thiết)
  • AC là cạnh chung

Do đó, tam giác ABC bằng tam giác CDA (cạnh - cạnh - cạnh). Suy ra ∠BAC = ∠DCA và ∠BCA = ∠DAC.

Vì ∠BAC = ∠DCA và ∠BCA = ∠DAC mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AB // CD và BC // DA. Do đó, ABCD là hình bình hành.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu học tập khác. Giaibaitoan.com sẽ tiếp tục cập nhật thêm nhiều lời giải chi tiết và bài tập luyện tập để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

Lời khuyên khi giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8