Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 56 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 56 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Một nhà sách nhập về 200 chiếc ba lô học sinh cùng loại với tổng số tiền nhập hàng là 40 triệu đồng. Giá bán ra của mỗi sản phẩm này là 250 nghìn đồng.

Đề bài

Một nhà sách nhập về 200 chiếc ba lô học sinh cùng loại với tổng số tiền nhập hàng là 40 triệu đồng. Giá bán ra của mỗi sản phẩm này là 250 nghìn đồng.

a) Viết hàm số bậc nhất biểu thị tổng số tiền lại của nhà sách khi bán được x chiếc ba lô. Ở đây số tiền lãi bằng số tiền bán hàng được trừ đi tổng số tiền nhập hàng và khi số tiền lại âm nghĩa là cửa hàng vẫn chưa thu hồi được vốn (tức là số tiền nhập hàng).

b) Nhà sách phải bán được bao nhiêu chiếc ba lô thì mới thu hồi vốn.

c) Tính số tiền lại khi cửa hàng bán được 200 chiếc ba lô.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 56 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

a) Viết hàm số biểu thị tổng số tiền lại thu được khi bán x ba lô.

b) Nhà sách thu hồi vốn nghĩa là số tiền lãi bằng 0. Thay T = 0 để tìm số ba lô.

c) Thay x = 200 để tìm T.

Lời giải chi tiết

Đổi 250 nghìn đồng = 0,25 triệu đồng.

a) Hàm số bậc nhất biểu thị tổng số tiền lãi thu được khi bán x (\(0 \le x \le 200\)) chiếc ba lô là: T(x) = 0,25x – 40 (triệu đồng).

b) Nhà sách thu hồi được vốn nghĩa là số tiền lãi bằng 0, tứ là:

0,25x – 40 = 0, hay x = 160

Giá trị này của x phù hợp điều kiện của ẩn. Vậy nhà sách phải bán 160 chiếc ba lô sẽ thu hồi được vốn.

c) Thay x = 200 vào công thức T(x), ta có:

T(200) = 0,25.200 – 40 = 50 – 40 = 10 (triệu đồng).

Vậy khi đó nhà sách lãi số tiền là 10 triệu đồng.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6 trang 56 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan

Bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các kiến thức về tứ giác, hình thang, hình bình hành, và các tính chất liên quan đến đường trung bình của tam giác, đường trung bình của hình thang. Mục tiêu chính của bài tập là giúp học sinh củng cố kiến thức về các tính chất hình học, rèn luyện kỹ năng chứng minh và tính toán trong hình học.

Nội dung chi tiết bài 6 trang 56

Để giải quyết bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Các định nghĩa về tứ giác: Hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm.
  • Đường trung bình của tam giác: Định nghĩa, tính chất, ứng dụng.
  • Đường trung bình của hình thang: Định nghĩa, tính chất, ứng dụng.

Hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài 6

Bài 6 thường được chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần yêu cầu học sinh áp dụng một kiến thức hoặc kỹ năng cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần:

Phần 1: Chứng minh một tứ giác là hình gì?

Để chứng minh một tứ giác là hình gì, học sinh cần kiểm tra xem tứ giác đó có thỏa mãn các điều kiện của hình đó hay không. Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, học sinh cần chứng minh hai cặp cạnh đối song song hoặc một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.

Phần 2: Tính độ dài một đoạn thẳng

Để tính độ dài một đoạn thẳng, học sinh có thể sử dụng các công thức liên quan đến đường trung bình của tam giác, đường trung bình của hình thang, hoặc áp dụng định lý Pitago trong các tam giác vuông.

Phần 3: Tính diện tích một hình

Để tính diện tích một hình, học sinh cần xác định đúng công thức tính diện tích của hình đó. Ví dụ, diện tích hình chữ nhật là chiều dài nhân chiều rộng, diện tích hình tam giác là nửa tích chiều cao và cạnh đáy.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình thang ABCD (AB // CD). Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng MN // AB // CD và MN = (AB + CD) / 2.

Lời giải:

  1. Kéo dài AM sao cho AM = MD.
  2. Nối C với M. Khi đó, CM là đường trung bình của tam giác ABD, suy ra CM // AB và CM = AB / 2.
  3. Tương tự, nối D với N. Khi đó, DN là đường trung bình của tam giác BCD, suy ra DN // CD và DN = CD / 2.
  4. Vì CM // AB và DN // CD mà AB // CD nên CM // DN.
  5. Xét tứ giác CMDN, ta có CM // DN và CM = DN (do AB = CD). Suy ra CMDN là hình bình hành.
  6. Do đó, MN // CD // AB và MN = CD.
  7. Vậy MN = (AB + CD) / 2.

Mẹo giải bài tập hiệu quả

Để giải bài tập Toán 8 nói chung và bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2 nói riêng một cách hiệu quả, học sinh nên:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất, định lý.
  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Phân tích đề bài một cách kỹ lưỡng.
  • Sử dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online.

Kết luận

Bài 6 trang 56 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình học và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8