Bài 5 trang 13 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 5 trang 13 Vở thực hành Toán 8 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Lúc 6 giờ sáng, bác Vinh lái ô tô xuất phát từ Hà Nội đi huyện Tĩnh Gia (Thanh Hóa). Khi đến Phủ Lý (Hà Nam), cách Hà Nội khoảng 60 km,
Đề bài
Lúc 6 giờ sáng, bác Vinh lái ô tô xuất phát từ Hà Nội đi huyện Tĩnh Gia (Thanh Hóa). Khi đến Phủ Lý (Hà Nam), cách Hà Nội khoảng 60 km, bác Vinh dừng lại ăn sáng trong 20 phút. Sau đó, bác Vinh tiếp tục đi về Tĩnh Gia và phải tăng tốc thêm 10 km/h để đến nơi đúng giờ dự định.
a) Gọi x (km/h) là vận tốc đi thêm trên quãng đường Hà Nội – Phủ Lý. Hãy viết các phân thức biểu thị thời gian bác Vinh chạy xe trên các quãng đường Hà Nội – Phủ Lý và Phủ Lý – Tĩnh Gia, biết rằng quãng đường Hà Nội – Tĩnh Gia có chiều dài khoảng 200 km.
b) Nếu vận tốc ô tô đi trên quãng đường Hà Nội – Phủ Lý là 60 km/h thì bác Vinh đến Tĩnh Gia lúc mấy giờ?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng công thức thời gian bằng quãng đường chia cho vận tốc để viết phân thức biểu thị thời gian bác Vinh chạy xe trên các quãng đường Hà Nội – Phủ Lý và Phủ Lý – Tính Gia.
Lời giải chi tiết
a) Thời gian bác Vinh chạy xe trên quãng đường Hà Nội – Phủ Lý và Phủ Lý – Tĩnh Gia lần lượt là \(\frac{{60}}{x}\) và \(\frac{{200 - 60}}{{x + 10}} = \frac{{140}}{{x + 10}}\) (giờ)
b) Thời gian xe chạy từ Hà Nội đến Tĩnh Gia (không kể thời gian nghỉ) là \(\frac{{60}}{x} + \frac{{140}}{{x + 10}}\).
Nếu vận tốc ô tô đi trên quãng đường Hà Nội – Phủ Lý là 60 km/h (tức là x = 60) thì thời gian xe chạy từ Hà Nội đến Tĩnh Gia (không kể thời gian nghỉ là \(\frac{{60}}{{60}} + \frac{{140}}{{60 + 10}} = 3\) (giờ).
Vì xe chạy từ 6h sáng và thời gian nghỉ ở Phủ Lý là 20 phút nên xe đến Tĩnh Gia lúc 9 giờ 20 phút sáng.
Bài 5 trang 13 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường thuộc các dạng bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử, sử dụng các phương pháp như đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức, nhóm đa thức. Việc nắm vững các phương pháp này là chìa khóa để giải quyết bài tập một cách hiệu quả.
Đây là phương pháp cơ bản nhất. Ta tìm nhân tử chung của tất cả các hạng tử trong đa thức và đặt nó ra ngoài dấu ngoặc. Ví dụ:
ax + bx = x(a + b)
Có nhiều hằng đẳng thức thường được sử dụng trong việc phân tích đa thức, ví dụ:
a2 - b2 = (a - b)(a + b)a2 + 2ab + b2 = (a + b)2a2 - 2ab + b2 = (a - b)2Ta nhóm các hạng tử có chung nhân tử hoặc có thể áp dụng hằng đẳng thức để phân tích. Ví dụ:
ax + ay + bx + by = a(x + y) + b(x + y) = (x + y)(a + b)
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài 5 trang 13. Giả sử bài 5 yêu cầu phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
2x2 + 4xx2 - 9x2 + 6x + 9ax + bx - ay - byLời giải:
2x2 + 4x = 2x(x + 2)x2 - 9 = (x - 3)(x + 3)x2 + 6x + 9 = (x + 3)2ax + bx - ay - by = x(a + b) - y(a + b) = (a + b)(x - y)Ngoài bài 5 trang 13, Vở thực hành Toán 8 tập 2 còn nhiều bài tập tương tự về phân tích đa thức thành nhân tử. Để luyện tập hiệu quả, các em có thể:
Phân tích đa thức thành nhân tử có nhiều ứng dụng trong toán học, ví dụ:
Bài 5 trang 13 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích đa thức thành nhân tử. Bằng cách nắm vững các phương pháp và luyện tập thường xuyên, các em có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và ứng dụng kiến thức vào các bài toán thực tế.