Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến hình học.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Hình sau mô tả một dụng cụ đo bề dày (nhỏ hơn 1cm) của số sản phẩm. Dụng cụ này gồm một thướng AC = 10 cm, có vạch chia đến 1 mm, gắn với một bản kim loại có cạnh thẳng AB sao cho khoảng cách BC = 1cm.

Đề bài

 Hình sau mô tả một dụng cụ đo bề dày (nhỏ hơn 1cm) của số sản phẩm. Dụng cụ này gồm một thướng AC = 10 cm, có vạch chia đến 1 mm, gắn với một bản kim loại có cạnh thẳng AB sao cho khoảng cách BC = 1cm.

Giải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Muốn đo bề dày của vật, ta kẹp vật vào giữa bản kim loại và thước (đáy của vật áp vào bề mặt của thước AC). Khhi đó trên thước ta đọc đường "bề dày" d của vật (trên hình vẽ ta có d = 5,5mm). Hãy giả thích tại sao với dụng cụ đó, ta có thể đo được bề dày d của các vật (với d < 10 mm)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2 2

Sử dụng tính chất hai tam giác đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Kẹp vật vào giữa bản kim loại và thước như cách sử dụng đã mô tả; ta gọi B’C’ là đoạn ứng với bề dầy d cần đo của vât (nghĩa là d = B’C’). Dễ thấy B’C’ // BC vì cùng vuông góc với AC. Do đó $\Delta AB'C'\backsim \Delta ABC$, suy ra $\frac{B'C'}{BC}=\frac{A'C'}{AC}$.

Giải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2 3

Do BC = 1 cm, AC = 10 cm nên đẳng thức này có nghĩa là B’C’ = $\frac{AC'}{10}$.

Vậy bề dày d của vật đúng bằng $\frac{1}{10}$ độ dài (cm) của AC’.

Chẳng hạn trên thức đo, AC’ = 5,5 cm có nghĩa là d = $\frac{5,5cm}{10}=5,5mm$.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 10 trang 126 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan và phương pháp giải

Bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các kiến thức về tứ giác, đặc biệt là các loại tứ giác đặc biệt như hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác.

Các kiến thức cần nắm vững

  • Định nghĩa tứ giác: Một hình có bốn cạnh là một tứ giác.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt:
    • Hình bình hành: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau.
    • Hình chữ nhật: Hình bình hành có một góc vuông.
    • Hình thoi: Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau.
    • Hình vuông: Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau (hoặc hình thoi có một góc vuông).
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt:
    • Hình bình hành: Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
    • Hình chữ nhật: Tứ giác có ba góc vuông.
    • Hình thoi: Tứ giác có bốn cạnh bằng nhau.
    • Hình vuông: Tứ giác có ba góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.

Hướng dẫn giải bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để giải bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài toán. Sau đó, vận dụng các kiến thức đã học về tứ giác để tìm ra lời giải phù hợp.

Ví dụ minh họa (giả định bài toán yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành)

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Phân tích: Để chứng minh ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
  2. Thực hiện:
    • Theo đề bài, ta có AB song song CD.
    • Theo đề bài, ta có AD song song BC.
    • Vậy, tứ giác ABCD có hai cặp cạnh đối song song, do đó ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 10 trang 126

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của các tứ giác đặc biệt.
  • Giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của các loại tứ giác trong thực tế.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của đề bài.
  • Sử dụng các tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác một cách linh hoạt.
  • Kết hợp các kiến thức về tam giác và các góc để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  • Bài tập 1: Cho hình bình hành ABCD, gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh AE = EC và BE = ED.
  • Bài tập 2: Cho hình chữ nhật ABCD, gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Tính số đo góc AOB.
  • Bài tập 3: Cho hình thoi ABCD, gọi M là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh DM vuông góc với AB.

Kết luận

Bài 10 trang 126 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu sâu hơn về các loại tứ giác đặc biệt. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài toán này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8