Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 vở thực hành Toán 8

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 vở thực hành Toán 8

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaibaitoan.com.

Chúng tôi xin giới thiệu bộ giải chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp đáp án chính xác và lời giải dễ hiểu nhất.

Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau:

Câu 1 trang 65

    Chọn phương án đúng.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

    A. Không có tứ giác nào mà không có góc tù.

    B. Nếu tứ giác có ba góc nhọn thì góc còn lại là góc tù.

    C. Nếu tứ giác có hai góc tù thì hai góc còn lại phải nhọn.

    D. Không có tứ giác nào có ba góc tù.

    Phương pháp giải:

    Sử dụng kiến thức về tứ giác.

    Lời giải chi tiết:

    • Khẳng định A sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác mà không có góc tù.

    Chẳng hạn như hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông, tức là hình chữ nhật không có góc tù.

    • Khẳng định B.

    Tứ giác có ba góc nhọn thì tổng số đo của ba góc bé hơn: 

    Khi đó, góc còn lại sẽ lớn hơn: \(360^\circ - 270^\circ = 90^\circ .\)

    Do đó, góc còn lại là góc tù nên khẳng định B đúng.

    • Khẳng định C sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác có hai góc tù, một góc vuông và một góc nhọn.

    Ví dụ: Tứ giác ABCD có \(\widehat A = 100^\circ ;\widehat B = 100^\circ ;\widehat C = 90^\circ ;\widehat D = 70^\circ \).

    • Khẳng định D sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác có ba góc tù.

    Ví dụ: Tứ giác MNPQ có \(\widehat M = 100^\circ ;\widehat N = 110^\circ ;\widehat P = 120^\circ ;\widehat Q = 30^\circ \).

    Vậy khẳng định B là đúng.

    => Chọn đáp án B.

    Câu 2 trang 65

      Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng? Khẳng định nào sai?

      a) Tứ giác có hai đường chéo bằng nhau là hình bình hành.

      b) Tứ giác có hai cặp cạnh bằng nhau là hình bình hành.

      c) Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.

      d) Tứ giác có ba cạnh bằng nhau là hình thoi.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng dấu hiệu nhận biết các hình đã học.

      Lời giải chi tiết:

      • Khẳng định a) sai vì tứ giác có hai đường chéo bằng nhau thì chưa chắc tứ giác đó là hình bình hành.

      • Khẳng định b) sai vì tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành, còn tứ giác có hai cặp cạnh bằng nhau thì chưa khẳng định được là hình bình hành.

      • Khẳng định c) đúng.

      Tứ giác có ba góc vuông thì số đo của góc còn lại là: \(360^\circ - 3.90^\circ = 90^\circ \).

      Khi đó, số đo của góc còn lại cũng là góc vuông.

      Do đó, tứ giác đã cho có bốn góc vuông nên tứ giác đó là hình chữ nhật.

      • Khẳng định d) sai vì tứ giác có bốn cạnh bằng nhau mới là hình thoi.

      Vậy khẳng định c) đúng; các khẳng định a), b), d) sai.

      Câu 3 trang 65

        Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng? Khẳng định nào sai?

        a) Tứ giác có hai đường chéo bằng nhau và hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình chữ nhật.

        b) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        c) Tứ giác có hai cạnh song song và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        d) Tứ giác có hai cạnh song song và hai cạnh còn lại bằng nhau là hình bình hành.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng dấu hiệu nhận biết các hình đã học.

        Lời giải chi tiết:

        a) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.

        Nên tứ giác có hai đường chéo bằng nhau và hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình chữ nhật.

        Do đó khẳng định a) đúng.

        b) Tứ giác có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành.

        Nên tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        Do đó khẳng định b) là đúng.

        c) Tứ giác có hai cạnh song song là hình thang.

        Hình thang có và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        Nên tứ giác có hai cạnh song song và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        Do đó khẳng định c) đúng.

        d) Tứ giác có hai cạnh song song và hai cạnh còn lại bằng nhau nhưng không song song thì không là hình bình hành.

        Do đó khẳng định d) sai.

        Vậy các khẳng định a), b), c) đúng; khẳng định d) sai.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1 trang 65
        • Câu 2 trang 65
        • Câu 3 trang 65

        Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau:

        Chọn phương án đúng.

        Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

        A. Không có tứ giác nào mà không có góc tù.

        B. Nếu tứ giác có ba góc nhọn thì góc còn lại là góc tù.

        C. Nếu tứ giác có hai góc tù thì hai góc còn lại phải nhọn.

        D. Không có tứ giác nào có ba góc tù.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về tứ giác.

        Lời giải chi tiết:

        • Khẳng định A sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác mà không có góc tù.

        Chẳng hạn như hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông, tức là hình chữ nhật không có góc tù.

        • Khẳng định B.

        Tứ giác có ba góc nhọn thì tổng số đo của ba góc bé hơn: 

        Khi đó, góc còn lại sẽ lớn hơn: \(360^\circ - 270^\circ = 90^\circ .\)

        Do đó, góc còn lại là góc tù nên khẳng định B đúng.

        • Khẳng định C sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác có hai góc tù, một góc vuông và một góc nhọn.

        Ví dụ: Tứ giác ABCD có \(\widehat A = 100^\circ ;\widehat B = 100^\circ ;\widehat C = 90^\circ ;\widehat D = 70^\circ \).

        • Khẳng định D sai vì có thể xảy ra trường hợp tứ giác có ba góc tù.

        Ví dụ: Tứ giác MNPQ có \(\widehat M = 100^\circ ;\widehat N = 110^\circ ;\widehat P = 120^\circ ;\widehat Q = 30^\circ \).

        Vậy khẳng định B là đúng.

        => Chọn đáp án B.

        Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng? Khẳng định nào sai?

        a) Tứ giác có hai đường chéo bằng nhau là hình bình hành.

        b) Tứ giác có hai cặp cạnh bằng nhau là hình bình hành.

        c) Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.

        d) Tứ giác có ba cạnh bằng nhau là hình thoi.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng dấu hiệu nhận biết các hình đã học.

        Lời giải chi tiết:

        • Khẳng định a) sai vì tứ giác có hai đường chéo bằng nhau thì chưa chắc tứ giác đó là hình bình hành.

        • Khẳng định b) sai vì tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành, còn tứ giác có hai cặp cạnh bằng nhau thì chưa khẳng định được là hình bình hành.

        • Khẳng định c) đúng.

        Tứ giác có ba góc vuông thì số đo của góc còn lại là: \(360^\circ - 3.90^\circ = 90^\circ \).

        Khi đó, số đo của góc còn lại cũng là góc vuông.

        Do đó, tứ giác đã cho có bốn góc vuông nên tứ giác đó là hình chữ nhật.

        • Khẳng định d) sai vì tứ giác có bốn cạnh bằng nhau mới là hình thoi.

        Vậy khẳng định c) đúng; các khẳng định a), b), d) sai.

        Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng? Khẳng định nào sai?

        a) Tứ giác có hai đường chéo bằng nhau và hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình chữ nhật.

        b) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        c) Tứ giác có hai cạnh song song và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        d) Tứ giác có hai cạnh song song và hai cạnh còn lại bằng nhau là hình bình hành.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng dấu hiệu nhận biết các hình đã học.

        Lời giải chi tiết:

        a) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.

        Nên tứ giác có hai đường chéo bằng nhau và hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình chữ nhật.

        Do đó khẳng định a) đúng.

        b) Tứ giác có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành.

        Nên tứ giác có hai cạnh đối nào cũng bằng nhau là hình bình hành.

        Do đó khẳng định b) là đúng.

        c) Tứ giác có hai cạnh song song là hình thang.

        Hình thang có và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        Nên tứ giác có hai cạnh song song và hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

        Do đó khẳng định c) đúng.

        d) Tứ giác có hai cạnh song song và hai cạnh còn lại bằng nhau nhưng không song song thì không là hình bình hành.

        Do đó khẳng định d) sai.

        Vậy các khẳng định a), b), c) đúng; khẳng định d) sai.

        Khám phá ngay nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 vở thực hành Toán 8 trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8: Tổng quan

        Trang 65 Vở thực hành Toán 8 thường chứa các bài tập trắc nghiệm liên quan đến một chủ đề cụ thể đã được học. Việc giải các bài tập này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm, một dạng bài phổ biến trong các kỳ thi quan trọng.

        Nội dung bài tập trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8

        Tùy thuộc vào chương học, nội dung bài tập trắc nghiệm trang 65 có thể bao gồm:

        • Đa thức: Các bài tập về thu gọn đa thức, cộng trừ đa thức, nhân đa thức, chia đa thức.
        • Phân tích đa thức thành nhân tử: Các bài tập về đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức, nhóm đa thức.
        • Hình học: Các bài tập về các tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông), các tính chất của chúng, và các ứng dụng.
        • Phương trình bậc nhất một ẩn: Các bài tập về giải phương trình, ứng dụng phương trình để giải bài toán.
        • Bất phương trình bậc nhất một ẩn: Các bài tập về giải bất phương trình, ứng dụng bất phương trình để giải bài toán.

        Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Toán 8 hiệu quả

        1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
        2. Phân tích đề bài: Xác định kiến thức toán học cần sử dụng để giải bài tập.
        3. Loại trừ đáp án: Sử dụng các kiến thức đã học để loại trừ các đáp án sai, tăng khả năng chọn đúng.
        4. Thử lại đáp án: Sau khi chọn đáp án, hãy thử lại bằng cách thay vào đề bài để kiểm tra tính chính xác.

        Ví dụ minh họa giải câu hỏi trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8

        Câu hỏi: Cho đa thức A = 3x2 - 5x + 2. Giá trị của A khi x = 1 là:

        A. 0

        B. 1

        C. 2

        D. 3

        Giải: Thay x = 1 vào đa thức A, ta có:

        A = 3(1)2 - 5(1) + 2 = 3 - 5 + 2 = 0

        Vậy đáp án đúng là A. 0

        Lưu ý khi giải bài tập trắc nghiệm Toán 8

        • Nắm vững các định nghĩa, tính chất, định lý đã học.
        • Rèn luyện kỹ năng biến đổi đại số và hình học.
        • Thực hành giải nhiều bài tập trắc nghiệm để làm quen với các dạng bài khác nhau.
        • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.

        Tại sao nên chọn giaibaitoan.com để giải bài tập Toán 8?

        Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp:

        • Đáp án chính xác: Các đáp án được kiểm tra kỹ lưỡng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
        • Lời giải chi tiết: Các lời giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải.
        • Nội dung đa dạng: Cung cấp giải bài tập cho tất cả các chương, bài học trong sách giáo khoa Toán 8.
        • Giao diện thân thiện: Dễ dàng sử dụng trên mọi thiết bị.

        Kết luận

        Việc giải bài tập trắc nghiệm trang 65 Vở thực hành Toán 8 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán của các em. Hy vọng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài tập trắc nghiệm và đạt kết quả tốt trong học tập.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8