Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 81 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 10 trang 81 vở thực hành Toán 8 tập 2

Giải bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một hộp đựng 60 viên bi giống hệt nhau gồm ba màu: đỏ, vàng, đen, trong đó có 15 viên bi màu đỏ, 26 viên bi màu vàng.

Đề bài

Một hộp đựng 60 viên bi giống hệt nhau gồm ba màu: đỏ, vàng, đen, trong đó có 15 viên bi màu đỏ, 26 viên bi màu vàng. Bỏ thêm 25 viên bi màu đỏ, 14 viên bi màu vàng và lấy ra 10 viên bi màu đen. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất để lấy được viên bi:

a) Màu đen;

b) Không phải màu vàng.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10 trang 81 vở thực hành Toán 8 tập 2 1

Tính số viên bi màu đen, số viên bi không phải màu vàng.

Tính xác suất để lấy được viên bi màu đen, viên bi không phải màu vàng.

Lời giải chi tiết

Lúc đầu, số viên bi màu đen trong hộp là 60 – 15 – 26 = 19.

Số viên bi trong hộp sau khi bỏ thêm và lấy ra là 60 + 25 + 14 – 10 = 89

Khi đó, trong hộp có 26 + 14 = 40 viên bi màu vàng và 19 – 10 = 9 viên bi màu đen. Số viên bi không phải màu vàng là 89 – 40 = 49.

a) Vậy xác suất lấy được viên bi màu đen là \(\frac{9}{{89}}\).

b) Vậy xác suất lấy được viên bi không phải màu vàng là \(\frac{{49}}{{89}}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 10 trang 81 vở thực hành Toán 8 tập 2 trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2: Tổng quan và phương pháp giải

Bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường xoay quanh các dạng bài tập về hình học, cụ thể là các bài toán liên quan đến tứ giác, hình thang, hoặc các tính chất của đường trung bình trong tam giác. Để giải quyết hiệu quả các bài toán này, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý đã học trong chương trình.

Các kiến thức cần nắm vững trước khi giải bài 10

  • Định nghĩa tứ giác: Hiểu rõ khái niệm tứ giác là gì, các yếu tố tạo thành một tứ giác.
  • Tính chất của hình thang: Nắm vững các tính chất đặc trưng của hình thang cân, hình thang vuông.
  • Đường trung bình của tam giác: Hiểu rõ định nghĩa, tính chất và cách ứng dụng của đường trung bình trong tam giác.
  • Các định lý về góc và cạnh trong tứ giác: Biết cách vận dụng các định lý để tính toán góc và cạnh trong tứ giác.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng dạng bài tập cụ thể.

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang

Để chứng minh một tứ giác là hình thang, ta cần chứng minh một cặp cạnh đối song song. Có thể sử dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng tính chất của góc so le trong: Nếu hai góc so le trong bằng nhau thì hai đường thẳng song song.
  2. Sử dụng tính chất của góc trong cùng phía: Nếu hai góc trong cùng phía bù nhau thì hai đường thẳng song song.
  3. Sử dụng định lý Talet: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song tạo ra các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì hai đường thẳng đó song song.

Dạng 2: Tính toán các yếu tố của hình thang

Khi đã chứng minh được một tứ giác là hình thang, ta có thể tính toán các yếu tố của nó như độ dài các cạnh, số đo các góc, chiều cao, diện tích,…

Ví dụ, để tính chiều cao của hình thang, ta có thể sử dụng công thức: h = (2S) / (a + b), trong đó S là diện tích của hình thang, a và b là độ dài hai đáy.

Dạng 3: Ứng dụng đường trung bình của tam giác

Trong một số bài toán, ta cần sử dụng đường trung bình của tam giác để giải quyết. Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác. Đường trung bình của tam giác song song với cạnh thứ ba và bằng một nửa độ dài của cạnh thứ ba.

Ví dụ minh họa giải bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2

Bài tập: Cho hình thang ABCD (AB // CD). Gọi M là trung điểm của AD, N là trung điểm của BC. Chứng minh rằng MN // AB // CD và MN = (AB + CD) / 2.

Lời giải:

  1. Gọi I là giao điểm của AC và MN. Vì M là trung điểm của AD và MN // AB nên I là trung điểm của AC.
  2. Tương tự, gọi J là giao điểm của BD và MN. Vì N là trung điểm của BC và MN // CD nên J là trung điểm của BD.
  3. Áp dụng định lý Talet vào tam giác ACD với MI // CD, ta có: AI / AC = AM / AD = 1/2. Suy ra I là trung điểm của AC.
  4. Tương tự, áp dụng định lý Talet vào tam giác BCD với NJ // AB, ta có: BJ / BD = BN / BC = 1/2. Suy ra J là trung điểm của BD.
  5. Do đó, MN = (AB + CD) / 2.

Luyện tập thêm các bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình học, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu học tập khác.

Một số lưu ý khi giải bài tập hình học

  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý đã học.
  • Sử dụng các phương pháp chứng minh phù hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài 10 trang 81 Vở thực hành Toán 8 tập 2 và các bài tập tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8