Bài 9 trang 80 Vở thực hành Toán 8 tập 2 là một bài toán quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài toán này thường liên quan đến việc áp dụng các kiến thức về hình học, đặc biệt là các tính chất của hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi và hình vuông.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài toán này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Bảng sau đây thống kê kết quả khảo sát số người thích một bộ phim mới tại 5 quận A, B, C, D, E của thành phố X
Đề bài
Bảng sau đây thống kê kết quả khảo sát số người thích một bộ phim mới tại 5 quận A, B, C, D, E của thành phố X

a) Chọn ngẫu nhiên một người ở quận C. Ước lượng xác suất của biến cố:
A: "Người được chọn thích bộ phim đó"
b) Chọn ngẫu nhiên một người ở quận E. Ước lượng xác suất của biến cố:
B: "Người được chọn không thích bộ phim đó"
c) Chọn ngẫu nhiên 600 người ở thành phố X. Ước lượng trong đó có bao nhiêu người thích bộ phim đó
d) Chọn ngẫu nhiên 500 người nữ ở thành phố X. Ước lượng trong đó có bao nhiêu người thích bộ phim đó?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính xác suất của biến cố A, B từ đó ước lượng số người thích bộ phim đó.
Lời giải chi tiết
a) Số người ở quận C được khảo sát là 52 + 49 = 101 người, trong đó có 13 + 13 = 6 người thích bộ phim. Vậy xác suất của biến cố A được ước lượng là \(\frac{{26}}{{101}}\).
b) Số người ở quận E được khảo sát là 40 + 39 = 79 người, trong đó có 7 + 4 = 11 người thích bộ phim. Do đó, có 79 – 11 = 68 người không thích bộ phim.Vậy xác suất của biến cố B được ước lượng là \(\frac{{68}}{{79}}\).
c) Gọi C là biến cố “Người được chọn thích bộ phim đó”. Số người ở thành phố X được khảo sát là 201 + 214 = 415 người, trpmg đps cps 48 + 44 = 92 người thích bộ phim. Vậy xác suất của biến cố C được ước lượng P(C) \( \approx \frac{{92}}{{415}}\).
Gọi k là người thích bộ phim. Ta có: P(C) \( \approx \frac{k}{{600}}\). Thay giá trị ước lượng của P(C), ta được \(\frac{k}{{600}} \approx \frac{{92}}{{415}}\), suy ra k \( \approx \frac{{92.600}}{{415}} = 133\). Vậy ta ước lượng có khoảng 133 người thích bộ phim đó trong số 600 người của thành phố X.
d) Gọi D là biến cố “Người nữ được chọn thích bộ phim đó”. Số người nữ ở thành phố X được khảo sát là 214 người, trong đó có 44 người thích bộ phim.
Vậy xác suất của biến cố D được ước lượng là P(D) \( \approx \frac{{44}}{{214}}\).
Gọi h là người thích bộ phim. Ta có P(D) \( \approx \frac{h}{{500}}\). Thay giá trị ước lượng ucar P(D), ta được \(\frac{h}{{500}} \approx \frac{{44}}{{214}}\), suy ra h \( \approx \frac{{44.500}}{{214}} = 103\). Vậy ta ước lượng có khoảng 103 người thích bộ phim đó trong số 500 người nữ của thành phố X.
Bài 9 trang 80 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các tứ giác đặc biệt để chứng minh các tính chất hoặc giải quyết các bài toán liên quan đến tính diện tích, chu vi. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, trước hết cần nắm vững định nghĩa, tính chất của từng loại tứ giác.
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, hãy đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Sau đó, vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán. Tiếp theo, suy nghĩ về các kiến thức và công thức có thể áp dụng để giải quyết bài toán. Cuối cùng, trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và đầy đủ.
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài toán cụ thể. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, lời giải sẽ bao gồm các bước chứng minh các góc vuông hoặc các cạnh đối song song và bằng nhau.)
Ví dụ:
Cho hình chữ nhật ABCD, gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Kiến thức về tứ giác có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế đồ họa, và nhiều lĩnh vực khác. Việc hiểu rõ về các tính chất của tứ giác giúp chúng ta giải quyết các bài toán thực tế một cách hiệu quả.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 9 trang 80 Vở thực hành Toán 8 tập 2 và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!